LAB 18 - LAB TỔNG HỢP 2 -

LAB 18 - LAB TỔNG HỢP 2 -

LAB 18 - LAB TỔNG HỢP 2 -

LAB 18 - LAB TỔNG HỢP 2 -

LAB 18 - LAB TỔNG HỢP 2 -
LAB 18 - LAB TỔNG HỢP 2 -
(028) 35124257 - 0933 427 079

LAB 18 - LAB TỔNG HỢP 2

Yêu cầu cơ bản:

  • Đặt IP cho các cổng tương ứng như trên hình vẽ
  • Trên các router trong AS 100, đặt các cổng loopback 0 với IP tương ứng như sau:
    • HQ1: 1.1.1.1/32; HQ2: 2.2.2.2/32
    • BR3: 3.3.3.3/32; BR4: 4.4.4.4/32; BR5: 5.5.5.5/32; SBR6: 6.6.6.6/32

Yêu cầu chính:

1. Định tuyến OSPF:

  • HQ1, HQ2, BR3, BR4, BR5 chạy định tuyến OSPF Area 0. Cho các loopback 0 của các router tham gia vào OSPF area 0.
  • BR3 và SBR6 chạy định tuyến OSPF area 36. Cho loopback 0 của SBR6 vào tham gia OSPF.
  • Hiệu chỉnh router id tương ứng với địa chỉ loopback 0 trên các router.
  • Đảm bảo trong các địa chỉ loopback 0 trong vùng OSPF thấy nhau hết.
  • Chỉnh priority, đảm bảo HQ1 là DR, HQ2 là BDR.
  • Cấu hình vùng area 36 không nhận LSA Type 5 và LSA type 3.
  • Cấu hình xác thực MD5 cho area 0 với với key-id=1keystring=vnpro.

2. Định tuyến EIGRP:

Cấu hình EIGRP 100 trên router BR4 và router BR5 theo các yêu cầu sau:

  • Cho các cổng Loopback 1 và 2 trên router BR4, BR5 vào EIGRP.
  • Cấu hình xác thực với với key-id=1keystring=vnpro.

3. Cấu hình redistribution:

  • Tiến hành redistribute route từ EIGRP vào OSPF trên BR4 và BR5 và ngược lại từ OSPF vào EIGRP.
  • Trên SBR6, tiến hành redistribute những route học từ connected (loopback 1, 2, 3) vào OSPF, chỉnh metric-type là type 1.

4. Tóm tắt địa chỉ với OSPF:

  • Trên SBR6 thực hiện cấu hình summary các subnet được redistribute vào OSPF.

5. BGP Peering:

  • Cấu hình EBGP giữa ISP1 và HQ1, giữa ISP2 và HQ2, ISP1 và ISP2
  • Cấu hình IBGP giữa HQ1 và HQ2. Dùng địa chỉ loopback0 như là địa chỉ dùng để thiết lập neighbor giữa 2 router này.
  • Trên ISP1 và ISP2 quảng bá các network có từ cổng loopback (giả định đây là địa chỉ Public của ISP).
  • Trên HQ1 và HQ2 quảng bá địa chỉ của loopback 1, 2, 3 trên SBR6 (giả định đây là địa chỉ public).

6. Hiệu chỉnh đường đi với BGP:

  • Cấu hình trên HQ1 và HQ2 sao cho AS100 không trở thành vùng transit giữa ISP1 và ISP2.
  • Cấu hình trên HQ1/HQ2 sao cho tất cả các route học được từ ISP1 và ISP2 sẽ ưu tiên chạy qua HQ1.

7. IPv6:

  • Trên SBR6 đặt một cổng loopback 100 địa chỉ: 2002:100:56::6/64
  • Trên BR5 đặt một cổng loopback 100 địa chỉ: 2002:101:56::5/64
  • Sử dụng một kỹ thuật tunnel bất kỳ, cấu hình đảm bảo 2 loopback này có thể liên lạc với nhau thông qua mạng IPv4.

8. Internet:

  • Cấu hình NAT trên HQ1, HQ2 sao cho các địa chỉ loopback trên router BR4 và BR5 có thể truy cập được các địa chỉ trên cổng loopback của router ISP1 và ISP2.
  • Trên BR4, BR5 thực hiện static default – route sao cho traffic đi Internet (các loopback của ISP1 và ISP2) dùng HQ1 làm  hướng đi chính và HQ2 làm hướng đi dự phòng.
  • Thực hiện cơ chế IP SLA dùng gói ICMP kiểm tra sự tồn tại của cổng WAN đấu với ISP của HQ1, nếu cổng này down, thì traffic sẽ chuyển qua đường còn lại.

FORM ĐĂNG KÝ MUA HÀNG
Đặt hàng
icon-cart
0