LAB 4.3: CẤU HÌNH BGP VỚI TUYẾN MẶC ĐỊNH -

LAB 4.3: CẤU HÌNH BGP VỚI TUYẾN MẶC ĐỊNH -

LAB 4.3: CẤU HÌNH BGP VỚI TUYẾN MẶC ĐỊNH -

LAB 4.3: CẤU HÌNH BGP VỚI TUYẾN MẶC ĐỊNH -

LAB 4.3: CẤU HÌNH BGP VỚI TUYẾN MẶC ĐỊNH -
LAB 4.3: CẤU HÌNH BGP VỚI TUYẾN MẶC ĐỊNH -
(028) 35124257 - 0933 427 079

LAB 4.3: CẤU HÌNH BGP VỚI TUYẾN MẶC ĐỊNH

1. Mô hình

2. Yêu cầu

Trong bài lab này, cấu hình BGP để router SanJose trao đổi thông tin định tuyến với hai nhà cung cấp dịch vụ (ISP). Router SanJose thuộc AS 100 đấu nối với các ISP: ISP1 thuộc AS 200 và ISP2 thuộc AS 300.

Bước 1: Gán địa chỉ IP như hình 4.3.

Bước 2: Tiến hành cấu hình BGP trên các thiết bị của ISP1 và ISP2.

Cấu hình xây dựng mối quan hệ láng giềng và quảng bá những mạng tương ứng:

ISP1(config)#router bgp 200

ISP1(config-router)#neighbor 10.0.0.2 remote-as 100

ISP1(config-router)#network 12.0.1.0 mask 255.255.255.0

ISP2(config)#router bgp 300

ISP2(config-router)#neighbor 172.16.0.2 remote-as 100

ISP2(config-router)#network 172.16.1.0 mask 255.255.255.0        

Bước 3: Cấu hình BGP trên router SanJose.

Cấu hình SanJose thiết lập quan hệ láng giềng với ISP1 và ISP2 và quảng bá những mạng tương ứng của SanJose:

SanJose(config)#router bgp 100

SanJose(config-router)#neighbor 10.0.0.1 remote-as 200

SanJose(config-router)#neighbor 172.16.0.1 remote-as 300

SanJose(config-router)#network 192.168.0.0

SanJose(config-router)#network 192.168.1.0

Để kiểm tra các thông tin định tuyến đã cập nhật giữa các router, sử dụng lệnh “show ip route” trên SanJose:

SanJose#show ip route

(đã bỏ qua một số dòng)

Gateway of last resort is not set

 

     172.16.0.0/16 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masks

C       172.16.0.0/30 is directly connected, Serial0/0/1

B       172.16.1.0/24 [20/0] via 172.16.0.1, 00:00:03

     10.0.0.0/30 is subnetted, 1 subnets

C       10.0.0.0 is directly connected, Serial0/0/0

C    192.168.0.0/24 is directly connected, Loopback0

     12.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

B       12.0.1.0 [20/0] via 10.0.0.1, 00:00:42

C    192.168.1.0/24 is directly connected, Loopback1

Bước 4: Kiểm tra các thông tin cập nhật trong bảng thông tin BGP trên router SanJose.

Ta sử dụng lệnh “show ip bgp” để kiểm tra:

SanJose#show ip bgp

BGP table version is 5, local router ID is 192.168.1.1

Status codes: s suppressed, d damped, h history, * valid, > best, i - internal

Origin codes: i - IGP, e - EGP, ? - incomplete

 

   Network          Next Hop            Metric LocPrf Weight Path

*> 12.0.1.0/24      10.0.0.1                 0             0 200 i

*> 172.16.1.0/24    172.16.0.1               0             0 300 i

*> 192.168.0.0      0.0.0.0                  0         32768 i

*> 192.168.1.0      0.0.0.0                  0         32768 i

Giải thích một số thông tin trong câu lệnh “show ip bgp”:

  • Router-id là định danh đại diện cho thiết bị đang chạy BGP, trong trường hợp này Router-id của SanJose là 192.168.1.1.
  • Dấu “*” bên cạnh một tuyến đường chỉ ra rằng đó là con đường hợp lệ. 
  • Một dấu lớn hơn “>” chỉ ra rằng các tuyến đường này là tuyến tốt nhất để có thể đưa vào bảng định tuyến hoặc quảng bá tiếp cho láng giềng khác.
  • Cột “Network” liệt kê các mạng đích của mỗi tuyến đường trong bảng BGP.
  • Cột “Next hop” liệt kê các router kế tiếp trên tuyến đường để đi đến đích.
  • Các cột “Metric”, “LocPrf”, “Weight”, “Path” là các thuộc tính của tuyến đường này.

Bước 5: Lọc route.

Lọc route là quá trình sử dụng một số công cụ trong BGP nhằm loại bỏ một số thông tin định tuyến trong các cập nhật định tuyến nhận được hay gửi ra từ router tương ứng.

ISP 2 sẽ đi đến mạng 12.0.1.0/24 của ISP 1 thông qua router SanJose. Điều này xảy ra là do SanJose quảng bá route thuộc ISP1 cho ISP2. Kết quả là các lưu lượng dữ liệu từ ISP2 có thể sẽ đi đến mạng 12.0.1.0/24 thông qua router SanJose. Với kết quả này, router SanJose trở thành router transit (là router trung chuyển dữ liệu giữa ISP1 và ISP2). Nhằm tránh tình huống này xảy ra, cần triển khai các bộ lọc thông tin định tuyến trên router SanJose  để chỉ cho phép router SanJose quảng bá các thông tin định tuyến từ chính AS của nó (không quảng bá đi các AS khác những thông tin định tuyến học từ ISP1 và ISP2).

Ta thực hiện cấu hình router SanJose để chỉ quảng bá những mạng 192.168.0.0 và 192.168.1.0 cho hai ISP.

Để thực hiện yêu cầu này, ta dùng công cụ là distribute-list trên router SanJose.

Đầu tiên, cấu hình một access-list  nhằm quy định những thông tin định tuyến nào sẽ gửi ra cho các láng giềng của mình:

SanJose(config)#access-list 1 permit 192.168.0.0 0.0.1.255

Tiếp theo, kết hợp access–list này với distribute–list như là công cụ lọc route, chú ý từ khóa “out” trong câu lệnh “neighbor A.B.C.D distribute-list 1 out”. Từ khóa này được sử dụng nhằm ảnh hưởng đến các thông tin cập nhật từ router SanJose gửi ra cho các láng giềng lân cận:

SanJose(config)#router bgp 100

SanJose(config-router)#neighbor 10.0.0.1 distribute-list 1 out

SanJose(config-router)#neighbor 172.16.0.1 distribute-list 1 out

Quay lại router SanJose và gõ lệnh “clear ip bgp *” .

SanJose(config)#router bgp 100

SanJose(config-router)#clear ip bgp *

Chờ cho đến khi mối quan hệ giữa các router đạt đến trạng thái “Established” (mất một khoảng thời gian) và sau đó sẽ kiểm tra lại bảng định tuyến của router ISP2. Ta thấy route đi đến ISP1 không còn thấy trong bảng định tuyến ISP2 nữa.

Và tương tự, route đến ISP2, tức mạng 172.16.1.0/24, sẽ không còn tồn tại trong bảng định tuyến của ISP1.

Bước 6: Cấu hình các default route đi ra ngoài, một đường chính, một dự phòng sử dụng default static route.

Thực hiện cấu hình các default – route chính và dự phòng. Điều này có thể được thực hiện với default static route hoặc BGP.

Ta sử dụng phương pháp default static route. Gõ lệnh “show ip route” trên router SanJose:

SanJose# show ip route

(đã bỏ qua một số dòng)

Gateway of last resort is not set  

     172.16.0.0/16 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masks

C       172.16.0.0/30 is directly connected, Serial0/0/1

B       172.16.1.0/24 [20/0] via 172.16.0.1, 00:07:37

     10.0.0.0/30 is subnetted, 1 subnets

C       10.0.0.0 is directly connected, Serial0/0/0

C    192.168.0.0/24 is directly connected, Loopback0

     12.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

B       12.0.1.0 [20/0] via 10.0.0.1, 00:07:42

C    192.168.1.0/24 is directly connected, Loopback1

Chú ý thông báo “Gateway of last resort is not set” cho biết không có default route trong bảng định tuyến. Giả định ISP1 là nhà cung cấp chính và ISP2 là đường dự phòng. Cấu hình static route để phản ánh chính sách này:

SanJose(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 10.0.0.1 210

SanJose(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 172.16.0.1 220

Xác nhận default route đã được cấu hình, sử dụng “show ip route”:

SanJose# show ip route

(đã bỏ qua một số dòng)

Gateway of last resort is 10.0.0.1 to network 0.0.0.0  

     172.16.0.0/16 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masks

C       172.16.0.0/30 is directly connected, Serial0/0/1

B       172.16.1.0/24 [20/0] via 172.16.0.1, 00:16:34

     10.0.0.0/30 is subnetted, 1 subnets

C       10.0.0.0 is directly connected, Serial0/0/0

C    192.168.0.0/24 is directly connected, Loopback0

     12.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

B       12.0.1.0 [20/0] via 10.0.0.1, 00:16:39

C    192.168.1.0/24 is directly connected, Loopback1

S*   0.0.0.0/0 [210/0] via 10.0.0.1

Kiểm tra hoạt động bằng cách tạo một loopback trên ISP1 nhưng không quảng bá mạng này cho router SanJose:

ISP1#config t

ISP1(config)#int loopback 100

ISP1(config-if)#ip address 210.210.210.1 255.255.255.0

Sử dụng lệnh “clear ip bgp 10.0.0.1” để thiết lập lại trao đổi thông tin với router 10.0.0.1:

SanJose#clear ip bgp 10.0.0.1

Chờ đến khi quan hệ BGP thiết lập lại với 10.0.0.1. Gõ “show ip route” để kiểm tra rằng chắc chắn là mạng vừa mới tạo 210.210.210.0/24 không nằm trong bảng định tuyến:

SanJose#show ip route

(đã bỏ qua một số dòng)

Gateway of last resort is 10.0.0.1 to network 0.0.0.0

     172.16.0.0/16 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masks

C       172.16.0.0/30 is directly connected, Serial0/0/1

B       172.16.1.0/24 [20/0] via 172.16.0.1, 00:27:40

     10.0.0.0/30 is subnetted, 1 subnets

C       10.0.0.0 is directly connected, Serial0/0/0

C    192.168.0.0/24 is directly connected, Loopback0

     12.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

B       12.0.1.0 [20/0] via 10.0.0.1, 00:27:45

C    192.168.1.0/24 is directly connected, Loopback1

S*   0.0.0.0/0 [210/0] via 10.0.0.1                                              

Dùng lệnh ping mở rộng để ping kiểm tra từ loopback 192.168.1.1 đến 210.210.210.1:

SanJose#ping

Protocol [ip]:

Target IP address: 210.210.210.1

Repeat count [5]:

Datagram size [100]:

Timeout in seconds [2]:

Extended commands [n]: y

Source address or interface: 192.168.1.1

Type of service [0]:

Set DF bit in IP header? [no]:

Validate reply data? [no]:

Data pattern [0xABCD]:

Loose, Strict, Record, Timestamp, Verbose[none]:

Sweep range of sizes [n]:

Type escape sequence to abort.

Sending 5, 100-byte ICMP Echos to 210.210.210.1, timeout is 2 seconds:

!!!!!

Success rate is 100 percent (5/5), round-trip min/avg/max = 32/32/36 ms

Bước 7: Cấu hình các đường default – route  sử dụng ip default-network.

Một phương pháp khác để cấu hình các đường chính và dự phòng là sử dụng lệnh “ip default-network”.

Đầu tiên, xóa các static default route đã tạo ở bước 6:

SanJose(config)#no ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 10.0.0.1 210

SanJose(config)#no ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 172.16.0.1 220

ISP1 đã tạo mạng 210.210.210.0/24 ở cuối bước 6. Ta quảng bá mạng này:

ISP1(config)#router bgp 200

ISP1(config-router)#network 210.210.210.0

ISP1#clear ip bgp 10.0.0.2

Cấu hình router SanJose sử dụng lệnh “ip default-network” để thiết lập lại “Gateway of Last Resort”. Kiểm tra lại rằng mạng 210.210.210.0/24 đã xuất hiện trong bảng định tuyến của router Sanjose bằng cách sử dụng câu lệnh “show ip route”.

SanJose#show ip route

(đã bỏ qua một số dòng)

Gateway of last resort is not set 

B    210.210.210.0/24 [20/0] via 10.0.0.1, 00:04:51

     172.16.0.0/16 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masks

C       172.16.0.0/30 is directly connected, Serial0/0/1

B       172.16.1.0/24 [20/0] via 172.16.0.1, 00:21:19

     10.0.0.0/30 is subnetted, 1 subnets

C       10.0.0.0 is directly connected, Serial0/0/0

C    192.168.0.0/24 is directly connected, Loopback0

     12.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

B       12.0.1.0 [20/0] via 10.0.0.1, 00:04:51

C    192.168.1.0/24 is directly connected, Loopback1

Tiếp theo, sử dụng câu lệnh “ip default-network” với mạng này:

SanJose(config)#ip default-network 210.210.210.0

Chờ một khoảng thời gian ngắn rồi kiểm tra bảng định tuyến trên router SanJose:

SanJose#show ip route

(đã bỏ qua một số dòng)

Gateway of last resort is 10.0.0.1 to network 210.210.210.0

B*   210.210.210.0/24 [20/0] via 10.0.0.1, 00:04:28

     172.16.0.0/16 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masks

C       172.16.0.0/30 is directly connected, Serial0/0/1

B       172.16.1.0/24 [20/0] via 172.16.0.1, 00:20:56

     10.0.0.0/30 is subnetted, 1 subnets

C       10.0.0.0 is directly connected, Serial0/0/0

C    192.168.0.0/24 is directly connected, Loopback0

     12.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

B       12.0.1.0 [20/0] via 10.0.0.1, 00:04:28

C    192.168.1.0/24 is directly connected, Loopback1

Default route trên router SanJose sẽ chỉ đến ISP1. Thực hiện cấu hình thêm một default – route dự phòng nữa chỉ đến ISP2 thông qua địa chỉ đấu nối 172.16.0.1:

SanJose(config)#ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 172.16.0.1 220

Kiểm tra lại sự xuất hiện của static default – route trên router SanJose:

SanJose#show ip route

(đã bỏ qua một số dòng)

Gateway of last resort is 10.0.0.1 to network 210.210.210.0 

B*   210.210.210.0/24 [20/0] via 10.0.0.1, 00:19:17

     172.16.0.0/16 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masks

C       172.16.0.0/30 is directly connected, Serial0/0/1

B       172.16.1.0/24 [20/0] via 172.16.0.1, 00:35:45

     10.0.0.0/30 is subnetted, 1 subnets

C       10.0.0.0 is directly connected, Serial0/0/0

C    192.168.0.0/24 is directly connected, Loopback0

     12.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

B       12.0.1.0 [20/0] via 10.0.0.1, 00:19:17

C    192.168.1.0/24 is directly connected, Loopback1

S*   0.0.0.0/0 [220/0] via 172.16.0.1

Kiểm tra tính dự phòng của route tĩnh này:

SanJose#clear ip bgp 10.0.0.1

SanJose#show ip route

(đã bỏ qua một số dòng)

Gateway of last resort is 172.16.0.1 to network 0.0.0.0  

     172.16.0.0/16 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masks

C       172.16.0.0/30 is directly connected, Serial0/0/1

B       172.16.1.0/24 [20/0] via 172.16.0.1, 00:45:31

     10.0.0.0/30 is subnetted, 1 subnets

C       10.0.0.0 is directly connected, Serial0/0/0

C    192.168.0.0/24 is directly connected, Loopback0

C    192.168.1.0/24 is directly connected, Loopback1

S*   0.0.0.0/0 [220/0] via 172.16.0.1

Ta thấy, trong thời gian quan hệ BGP đang thiết lập lại, default – network 210.210.210.0/24 chưa được đưa qua, router SanJose sử dụng tạm thời default – route tĩnh. Chờ một lúc cho quan hệ BGP được tái lập với ISP1, thực hiện kiểm tra lại bảng định tuyến, ta thấy rằng default – route đã được thay thế trở lại như cũ:

SanJose#show ip route

(đã bỏ qua một số dòng)

Gateway of last resort is 10.0.0.1 to network 210.210.210.0

B*   210.210.210.0/24 [20/0] via 10.0.0.1, 00:01:03

     172.16.0.0/16 is variably subnetted, 2 subnets, 2 masks

C       172.16.0.0/30 is directly connected, Serial0/0/1

B       172.16.1.0/24 [20/0] via 172.16.0.1, 00:46:42

     10.0.0.0/30 is subnetted, 1 subnets

C       10.0.0.0 is directly connected, Serial0/0/0

C    192.168.0.0/24 is directly connected, Loopback0

     12.0.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

B       12.0.1.0 [20/0] via 10.0.0.1, 00:01:03

C    192.168.1.0/24 is directly connected, Loopback1

S*   0.0.0.0/0 [220/0] via 172.16.0.1

3. Cấu hình cuối cùng

ISP1#show run

!

hostname ISP1

!

interface Loopback0

 ip address 12.0.1.1 255.255.255.0

!

interface Loopback100

 ip address 210.210.210.1 255.255.255.0

!

interface Serial0/0/0

 ip address 10.0.0.1 255.255.255.252

 clock rate 64000

 no shutdown

!

router bgp 200

 no synchronization

 network 12.0.1.0 mask 255.255.255.0

 network 210.210.210.0

 neighbor 10.0.0.2 remote-as 100

 no auto-summary

!

end 

SanJose#show run

!

hostname SanJose

!

interface Loopback0

ip address 192.168.0.1 255.255.255.0

!         

interface Loopback1

 ip address 192.168.1.1 255.255.255.0

!

interface Serial0/0/0

 ip address 10.0.0.2 255.255.255.252

 no shutdown

!

interface Serial0/0/1

 ip address 172.16.0.2 255.255.255.252

 clock rate 64000

 no shutdown

!         

router bgp 100

 no synchronization

 network 192.168.0.0

 network 192.168.1.0

 neighbor 10.0.0.1 remote-as 200

 neighbor 10.0.0.1 distribute-list 1 out

 neighbor 172.16.0.1 remote-as 300

 neighbor 172.16.0.1 distribute-list 1 out

 no auto-summary

!

ip default-network 210.210.210.0

ip route 0.0.0.0 0.0.0.0 172.16.0.1 220

!

access-list 1 permit 192.168.0.0 0.0.1.255

!

end 

ISP2#show run

!

hostname ISP2

!

interface Loopback0

 ip address 172.16.1.1 255.255.255.0

!         

interface Serial0/0/1

 ip address 172.16.0.1 255.255.255.252

 no shutdown

!

router bgp 300

 no synchronization

 network 172.16.1.0 mask 255.255.255.0

 neighbor 172.16.0.2 remote-as 100

 no auto-summary

!

End

 


FORM ĐĂNG KÝ MUA HÀNG
Đặt hàng
icon-cart
0