ÔN TẬP PHẦN SWITCHING CỦA CHỨNG CHỈ CCNA (P4) -

ÔN TẬP PHẦN SWITCHING CỦA CHỨNG CHỈ CCNA (P4) -

ÔN TẬP PHẦN SWITCHING CỦA CHỨNG CHỈ CCNA (P4) -

ÔN TẬP PHẦN SWITCHING CỦA CHỨNG CHỈ CCNA (P4) -

ÔN TẬP PHẦN SWITCHING CỦA CHỨNG CHỈ CCNA (P4) -
ÔN TẬP PHẦN SWITCHING CỦA CHỨNG CHỈ CCNA (P4) -
(028) 35124257 - 0933 427 079

ÔN TẬP PHẦN SWITCHING CỦA CHỨNG CHỈ CCNA (P4)

I. CÁC KHÁI NIỆM VỀ VLAN,TRUNK, VTP

Lưu trữ cấu hình VLAN

Các switch Catalyst IOS lưu thông tin VLAN và VTP ở một trong hai nơi; hoặc là trong flash gọi là vlan.dat hoặc trong running-config. Hệ điều hành IOS sẽ chọn vị trí của thông tin cấu hình dựa trên thông tin là switch được cấu hình trong chế độ server hay là transparent và một phần dựa vào thông tin là các VLAN là bình thường hay là mở rộng. Bảng dưới đây sẽ mô tả các chế độ cấu hình được dùng để cấu hình VLAN, chế độ VTP và dãy VLAN.

Chức năng

Khi trong chế độ VTP server

Khi trong chế độ transparent

Cấu hình các VLAN trong dãy VLAN bình thường

Cả trong chế độ cấu hình VLAN database và chế độ config

Cả ở VLAN database và trong chế độ config

Cấu hình các VLAN mở rộng

Không thể

Chỉ trong chế độ config

VTP và các VLAN trong dãy VLAN bình thường được lưu trữ ở?

Vlan.dat trong flash

cả trong vlan.dat và running config

Các VLAN mở rộng được lưu trữ ở?

Không được cho phép khi ở chế độ server

Chỉ trong running config

Khi switch khởi động lại, nếu chế độ VTP hoặc tên của VTP domain trong file vlan.dat và file config là khác nhau, thông tin trong file vlan.dat sẽ được dùng. Đặc biệt, nếu bạn xóa file startup-config và khởi động lại switch, thực sự bạn không xóa các thông tin VLAN. Để thực sự xóa VLAN và cấu hình VTP, bạn phải dùng câu lệnh delete flash:vlan.dat. Trong trường hợp ta dùng nhiều VTP server, nếu ta xóa file vlan.dat trên một switch và khởi động lại nó ngay khi switch khởi động xong và hình thành kết nối trung kế, switch sẽ học lại thông tin VLAN cũ thông qua các gói tin cập nhật VTP từ các VTP server khác.

VLAN trunking: ISL và 802.1Q

Kết nối VLAN trunking cho phép switch, router và ngay cả PC với các card mạng phù hợp gửi traffic cho nhiều VLAN trên một kết nối đơn duy nhất. Để có thể xác định được một frame thuộc về VLAN nào, thiết bị một bên kết nối trung kế sẽ thêm vào header ban đầu của Ethernet. Phần thêm vào này sẽ chứa VLAN ID của VLAN. Nếu hai thiết bị cấu hình trunking, cả hai đầu phải thống nhất với nhau là dùng ISL hay dot1q. Sự khác nhau giữa hai giao thức được thống kê ở bảng sau:

Đặc điểm

ISL

802.1Q

Kiểu VLAN được hỗ trợ

VLAN bình thường và mở rộng

VLAN bình thường và mở rộng

Giao thức định nghĩa bởi

Cisco

IEEE

Đóng gói frame ban đầu hay chỉ thêm tag

Đóng gói

Thêm tag

Hỗ trợ native VLAN

Không

 

ISL và 802.1q khác nhau ở cách mà các giao thức này thêm header vào frame trước khi gửi nó ra kết nối trung kế. ISL thêm vào 26bytes ở đầu và bốn bytes mới ở cuối (để cho phép chưa giá trị FCS mới). Quá trình đóng gói đầu cuối này dùng địa chỉ nguồn là địa chỉ của thiết bị thực hiện quá trình trunking thay thế cho địa chỉ nguồn của frame ban đầu. ISL dùng địa chỉ đích là địa chỉ multicast 0100.0C00.0000 hoặc 0300.0C00.0000.

Kiểu trung kế 802.1Q chèn vào 4 bytes vào đầu ngay phía sau phần địa chỉ nguồn, được gọi là tag. Các địa chỉ ban đầu của frame không bị ảnh hưởng. Thông thường, một card mạng Ethernet sẽ tìm thấy một trong hai trường Ethernet Type hoặc 802.3 ngay phía sau phần địa chỉ nguồn. Với dạng kiểu làm việc của 802.1Q, hai bytes đầu tiên trong phần địa chỉ chứa một giá trị là 0x8100, có ý nghĩa là chỉ ra frame bao gồm hearder của trunking 802.1Q. Bởi vì 802.1Q không thực sự đóng gói frame, giao thức này thường được gọi là frame tagging.

Đặc điểm native VLAN cho phép một switch cố gắng dùng 802.1q trunking trên một interface, nhưng nếu đầu thiết bị còn lại không hỗ trợ trunking, traffic của native VLAN vẫn có thể được gởi trên kết nối. Mặc định, native VLAN là VLAN 1.


FORM ĐĂNG KÝ MUA HÀNG
Đặt hàng
icon-cart
0