Bản tin Dân Cisco Tháng 10 (Một số tính năng ospf nâng cao- Phần 1) -

Bản tin Dân Cisco Tháng 10 (Một số tính năng ospf nâng cao- Phần 1) -

Bản tin Dân Cisco Tháng 10 (Một số tính năng ospf nâng cao- Phần 1) -

Bản tin Dân Cisco Tháng 10 (Một số tính năng ospf nâng cao- Phần 1) -

Bản tin Dân Cisco Tháng 10 (Một số tính năng ospf nâng cao- Phần 1) -
Bản tin Dân Cisco Tháng 10 (Một số tính năng ospf nâng cao- Phần 1) -
(028) 35124257 - 0933 427 079

Bản tin Dân Cisco Tháng 10 (Một số tính năng ospf nâng cao- Phần 1)

29-09-2020

1. INTERNAL ROUTE, BACKBONE ROUTER,  ABR, ASBR VÀ CÁC AREA TRONG OSPF

  • Interna Router: là tất cả router trong một single area , không bao gồm ABR.
  • Backbone Router: Tất cả router trong backbone (Area 0), bao gồm ABR.
  • ABR: Router mà kết nối đến các area thông thường đến backbone area .
  • ASBR: Router mà kết nối đến external autonomous system đến OSPF domain.

*  Các Area trong OSPF:

-  Backbone Area

+ All areas must connect into the backbone

+ ABRs connect non-backbone areas to the backbone

+ Virtual-links can get around this limit, though

not recommended design

  • Normal Area

+ An area that operates independently

+ Able to receive Type-3 and Type-5 LSAs from other areas

  • Transit Area

+ An area that connects the backbone area to another area

+ Used for virtual-link setups

+ This area MUST NOT be stub

2. CẤU HÌNH VÀ KIỂM TRA TRONG OSPFV2

CONFIGURATION STEPS
- STEP-1: Start up OSPF process and define router-id
+ Router(config)# router ospf 1
+ Router(config-router)# router-id 1.1.1.1
- STEP-2: Place interfaces in appropriate areas
+ Router(config-router)# network 10.0.0.0 0.0.0.255 area 0 OR
+ Router(config-if)# ip ospf 1 area 0
- STEP-3: Configure any miscellaneous parameters
+ Make sure every interface is in right network type
+ Make sure to enable any edge scenarios such as virtual link
+ See the previous sections for any actual details
VERIFICATION
- show ip ospf neighbor
- show ip ospf database
- show ip ospf interface brief
- show ip protocols
- show ip route

3. LINK-STATE ADVERTISEMENTS
1. Link-State Advertisement
- Các link-state Advertisement chứa cả link state (network kết nối với nó) và link metric để đến router neighbor.
- Các Router nhận được LSAs sẽ lưu trữ trong cơ sở dữ liệu cục bộ được gọi là linkstate database(LSDB) sau đó nó dùng giả thuật Dijsktra để tính ra Routing Table.
- Tất cả các router chạy OSPF trong same area phải synchronized LSDB (LSDB giống nhau)
- LSDB cung cấp sơ đồ mạng hoàn chỉnh cho router.
- OSPF neighbor trở thành adjacent, LSDBs sẽ synchronize giữa các router. Nó có thể thêm hoặc xóa các các đường kết nối trực tiếp hoặc từ bảng database của nó. Router sẽ flood LSA ra tất các các cổng active OSPF.
2. LSA Type Overview
- Type-1: Router LSA
- Type-2: Network LSA
- Type-3: Network Summary LSA
- Type-4: ASBR Summary LSA
- Type-5: AS External LSA
- Type-7: NSSA External LSA
* Khái niệm LSA Sequenced
+ OSPF sử dụng sequence number để khắc phục vấn đề gây ra delay trong việc lan truyền LSA trong mạng.
+ LSA sequence number là một số 32-bit được sử dụng để control vesioning. Khi ban đầu một router gửi ra LSAs thì LSA sequence number sẽ tăng.
+ Nếu router nhận đươc LSA secquece lớn hơn trong bảng LSDB thì nó sẽ xử lý. Còn ngước lại nếu nhỏ hơn thì LSA này cũ hơn và nó sẽ drop.
Khái niệm LSA Age and Flooding LSA Age and Flooding
- Các OSPF LSA mỗi một giây tăng lên 1 để LSDB nó luôn luôn request.
- Khi mà LSA vượt quá 1800s (30 minutes) thì router ban đầu nó sẽ nhận lại LSA mới với LSA age được set về 0 (làm mới lại)
- Khi router forward LSA thì LSA age này tăng độ delay được reflect trên đường link
- Khi LSA age đạt mức 3600s thì LSA bị coi là không hợp lệ và bị loại khỏi LSDB
- Quá trình flood LSA là cơ chế an toàn để đảm bảo tất cả router sẽ duy trì LSDB nhất quán trong một vùng.
a. Type-1: Router LSA
- Khi router chạy OSPF, mỗi router tạo ra Type-1 LSA và floods nó trong area
- LSA xác định Router chạy OSPF dựa trên router-id.
- Nó sẽ làm gì?? => Nó giúp xây dựng và tính SPT tree
 

- OSPF xác định Type-1 bằng cách sử dụng 32-bit link-state identifier (LSID). Và mỗi router sử dụng router-id của chúng để làm LSID
- ABRs tạo ra nhiều Type-1 LSAs cho chúng, mỗi LSAs cho mỗi area và không forward LSA ra vùng khác
- LSA này cũng bao gồm thông tin đường link được đính kèm:
+ No neighbors: để quảng bá subnet, link to “a stub network”
+ With DR: The IP of the DR, link to “a transit network”
+ No DR: It lists the neighbor’s RID, link to “another router (point to point)”
* Lưu ý: R2 gửi 3 number of link (giữa R2_R4 có 2 number of link gồm point to point link để nói về neighbor’s RID và stub network để quảng bá subnet, giữa R2_R1 môi trương multiaccess để chỉ ra IP Address của DR được bầu chọn trên đường link – slide 12)
- Router LSA Verification
#show ip ospf database router [x.x.x.x]
Hình 7-3 cho thấy rằng các LSA Type 1 không được quảng bá bên ngoài Area 1234, do đó làm cho topology trong một khu vực trở nên trở nên vô hình (underlying) đối với các area khác.
- Link ID: chỉ ra object mà những network đấu vào. Nó có thể là neighbor’s Router ID, có thể là IP Address của DR hoặc IP network address
- ADV Router: Router ID OSPF quảng bá của LSA này
- AGE:giá trị age mà router mà command này đang chạy. Giá trị over của nó hoặc 1800 để nó refresh, hoặc 3600 thì nó refresh cả LSDB luôn
- Seq#
- Checksum: để router bị lỗi trên đường truyền thì drop LSA này
- Link Count: Số kết nối trên đường link mà con Router này chạy trong LSA Type 1
b. Type-2 Network LSA
- LSA Type 2 được tạo ra trên phân đoạn mạng multi-access và sử dụng DR.
- DR luôn quảng bá LSA Type 2 và xác định được tất cả router kết nối vào phân đoạn mạng multi-access này. Nếu DR chưa được bầu chọn, LSA Type-2 cũng không có trong bảng LSDB bởi vì LSA Type 1 Transit link type tương ứng là xem là vùng stub. LSA Type 2 không flood ra khỏi area OSPF ban đầu tương tự Type-1 - LSA Type-2 cũng liệt kê các RID của các OSPF neighbor được kết nối đến interface
- Router sẽ bầu chọn DR theo nguyên tắc như sau:
+ Chọn Router có số priority cao nhất (default = 1, max 255)
+ Nếu priority mặc định thì chọn RID cao nhất
+ Chọn BDR dựa trên priority cao thứ 2. Nếu mặc định, chọn RID cao thứ 2. Khi DR fails, BDR hiện tại sẽ trở thành DR mới.

- Change Priority:
(config-if)# ip ospf priority value

 

- Kiểm tra LSA Network
# show ip ospf database network [x.x.x.x]

c. Type-3, Network Summary SLA
- LSA Type-3 sử dụng concept giữa các vùng để giảm thiểu bộ nhớ và tài nguyên cho việc tính toán:
+ Type-1 và Type-2 thì không quảng bá qua các vùng khác
+ Điều này tiết kiệm CPU và thời gian hội tụ.
- LSA Type-3 đại diện các network từ một vùng khác. ABR (Area Border Routers) thì Không forward Type-1 và Type-2 sang vùng khác. Mà
Khi ABR nhận được LSA Type-1, thì nó tạo ra LSA Type-3 tham chiếu từ Type-1 ban đầu.
- LSA Type-3 thì không chứa tất cả thông tin topology chi tiết của mỗi subnet và cost để đến mỗi subnet. Mà Nó summarizes thông tin từ LSA Type-1 và Type-2
- ABR cũng có thêm RID của riêng nó trong LSA vì có thể có nhiều ABR
- Cách kiểm tra LSA Summary
# show ip ospf database summary [x.x.x.x]

- Metric trong LSA Type-3 như sau:
+ Nếu LSA Type-3 tạo từ LSA Type-1 thì nó tính là tổng metric đường truyền từ con router ban đầu trong LSA Type-1 (ABR copy metric rồi gửi đi)
+ Nếu LSA Type-3 được tạo từ LSA Type-3 từ Area 0 thì nó tính là tổng metric đường truyền đến ABR cộng với metric LSA Type-3 ban đầu. (ABR nhận được metric từ ABR area 0 sẽ tính metric công từ ABR area 0 đến nó và metric từ Type-3 vùng Area 0 ban đầu gửi qua)
d. LSA Type-5, AS External LSA
- Khi một route được redistributed vào OSPF, thì router dgl Autonomous system boundary router (ASBR). ASBR tạo ra LSA Type-
5. external route này được flood toàn bộ domain OSPF.

- Kiểm tra LSA external
# show ip ospf database external

- Metric trong LSA Type-5 tính làm sao?
Route ngoại tính làm sao:
Ví dụ static route redistribute vào, static không có metric nên ta gán metric (thuật ngữ Seeds metric). Nếu O*E2 thì metric không đổi (chỉ đổi AGE) . Còn O*E1 thì thay đổi do tính cost dọc đường đi.
e. LSA Type-4, ASBR Summary LSA
- LSA Type-4 dùng để chỉ điểm ra con nào là ASBR khi mà router thì đang trong một area khác từ ASBR.
“I am your ABR and you can reach the ASBR through ME!”
- Type-4 tạo ra bởi by the first ABR, và nó cung cấp summary chặt chẽ cho ASBR của LSA Type-
- Metric LSA Type-4 thì như sau:
+ Khi mà LSA Type-5 crosses qua ABR đầu tiên, thì ABR tạo ra LSA Type-4 với metric được set bằng tổng metric đến ASBR
+ Khi ABR nhận được LSA Type-4 từ Area 0 ,thì ABR tạo ra một LSA Type-4 mới với metric được set bằng tổng metric của ABR đầu tiên công với metric LSA Type-4 ban đầu.
- Kiểm tra LSA ASBR Summary

# show ip ospf database asbr-summary
f. Type-7 , NSSA External LSA
- Nói chung là external routes không thể được đưa vào stub area
- Điều này có nghĩa là các router trong area này không thể redistribute
- Not-so-stubby areas (NSSA) giải quyết vấn đề này với LSA Type-7.
- Router (ASBR ) trong NSSA area có thể redistribute các external route dưới dạng LSA Type-7
- LSA Type-5 thì không cho phép điều này
- LSA Type-7 chuyển thành LSA-Type-5 để đến ABR, nếu LSA Type-5 crosses Area 0, thì ABR  thứ 2 tạo ra một LSA Type 4 cho LSA Type-5 này

- Kiểm tra Type 7 NSSA External
# show ip ospf database nssa-external.

* Giới hạn số lượng LSA
- Bằng mặc định thì không giới hạn số lượng LSA mà router có thể học được
- Nếu một LSDB lớn, sẽ gây ra nhiều vấn đề về memory và khả năng hội tụ .
- Để giới hạn số lượng LSA, sử dụng câu lệnh maxlsa number (router subcommand) Điều này thì không được khuyến nghị

 

Link báo tháng 10 Full: https://bom.to/O4V7D6B


FORM ĐĂNG KÝ MUA HÀNG
Đặt hàng
icon-cart
0