Các kỹ thuật hàng đợi: Custom Queuing (CQ) -

Các kỹ thuật hàng đợi: Custom Queuing (CQ) -

Các kỹ thuật hàng đợi: Custom Queuing (CQ) -

Các kỹ thuật hàng đợi: Custom Queuing (CQ) -

Các kỹ thuật hàng đợi: Custom Queuing (CQ) -
Các kỹ thuật hàng đợi: Custom Queuing (CQ) -
(028) 35124257 - 0933 427 079

Các kỹ thuật hàng đợi: Custom Queuing (CQ)

28-09-2015

Các kỹ thuật hàng đợi: Custom Queuing (CQ)

**Custom Queuing (CQ) cho phép đáp ứng cho các lưu lượng mạng bằng lượng bandwidth nhỏ cần thiết và độ delay thích hợp cho các dịch vụ tương ứng. Bandwidth phải được chia sẻ cân xứng giữa các ứng dụng và giữa các người dùng. Sử dụng các đặc tính của thuật toán CQ để đảm bảo về bandwidth tại những nơi có thể xảy ra tắc nghẽn.

CQ còn đảm bảo truyền thông giữa các ứng dụng sẽ diễn ra đúng với bandwidth đã chỉ định và thiết lập lượng bandwidth còn lại của mạng cho những ứng dụng mạng khác. CQ bao gồm 17 hàng đợi. Hàng đợi 0 là hàng đợi hệ thống. Hàng đợi này lưu trữ thông điệp của hệ thống như kiểm tra keepalive luôn sẵn sàng gởi update khi có kết nối, tín hiệu… và sẽ là rỗng khi quyền ưu tiên quan trọng (cao nhất). Hàng đợi 1-16 được khai báo bởi người quản trị và mức độ ưu tiên dựa vào thông số byte.

Những gói tin được chỉ định vào trong 16 hàng đợi dựa vào mức độ ưu tiên quy định bởi người dùng và bị đánh rớt khi số lượng gói tin vượt quá kích thước hàng đợi. Các yêu cầu về QoS được sắp xếp bằng cách thiết lập một số lượng cụ thể không gian, kích thước của hàng đợi với mỗi lớp của các gói tin và sau đó xử lý các gói tin đó (thuộc 16 hàng đợi) theo nguyên tắc xoay vòng theo thứ tự (Round-robin).

Mô hình thuật toán của kỹ thuật hàng đợi CQ

Hình 1: Mô hình thuật toán của kỹ thuật hàng đợi CQ

**Theo hình 1 là lịch trình của gói tin theo các hàng đợi CQ. Giả sử CQ sử dụng 5 hàng đợi và bắt đầu với hàng đợi thứ 1, kỹ thuật CQ sẽ lấy các gói tin trong hàng đợi thứ 1 này và đếm tổng số byte của các gói tin lấy được; cho đến khi tổng số byte đếm được bằng với số byte đã cấu hình cho hàng đợi thứ 1 này. Sau đó, CQ sẽ đặt các gói tin có tổng số byte phù hợp vào transmit queue-TX queue.

Tiếp đó là thực hiện việc tương tự cho hàng đợi thứ 2. Nếu còn gói tin thuộc hàng đợi thứ 1 thì các gói tin này sẽ được xử lý vào lần Round-robin tiếp theo. Các hàng đợi trong kỹ thuật CQ có kích thước mặc định là 20. Thực hiện kiểm tra bằng câu lệnh show trên interface đã áp đặt kỹ thuật PQ.

   Ví dụ: R1#show interface fastethernet 0/0

Số gói tin tối đa mặc định của hàng đợi CQ

Hình 2: Số gói tin tối đa mặc định của hàng đợi CQ

**Router thực hiện việc sắp xếp gói tin vào hàng đợi từ 1 đến 16 nhờ thuật toán round-robin, sắp xếp lại từng byte cấu hình được đếm từ mỗi hàng đợi trong từng chu kỳ. Tính năng này đảm bảo rằng không có ứng dụng nào (hay nhóm ứng dụng cụ thể nào) có thể hoạt động cao hơn khả năng mà hệ thống đã cấp phát khi đường truyền đang ở tình trạng quá tải. Giống như PQ, CQ được cấu hình dạng tĩnh và không tự động cập nhật lại các thay đổi của mạng.

Nguyễn Ngọc Đại – VnPro


FORM ĐĂNG KÝ MUA HÀNG
Đặt hàng
icon-cart
0