CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ (QUALITY OF SERVICE - QOS) -

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ (QUALITY OF SERVICE - QOS) -

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ (QUALITY OF SERVICE - QOS) -

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ (QUALITY OF SERVICE - QOS) -

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ (QUALITY OF SERVICE - QOS) -
CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ (QUALITY OF SERVICE - QOS) -
(028) 35124257 - 0933 427 079

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ (QUALITY OF SERVICE - QOS)

26-04-2022

CÁC KHÁI NIỆM

IP Telephony

Catalyst switch có thể cung cấp nguồn cho các IP phones, hình thành các kết nối trunking với IP phones, cung cấp một mức độ chất lượng dịch vụ (QoS) cho các gói tin mang thông tin của tiếng nói (voice packet).

Inline power

Một thiết bị điện thoại của hãng Cisco dùng cho mạng IP (Cisco IP Phone) cũng giống như tất cả các điểm khác trong hệ thống mạng ở chổ thiết bị phải có nguồn điện để hoạt động. Nguồn điện có thể đến từ hai nơi:

- Từ một nguồn điện xoay chiều.

- Từ nguồn DC trích ra từ cáp mạng (data cable).

Trong cách thứ nhất, một thiết bị chuyển đổi sẽ chuyển đổi điện xoay chiều (AC) 220V sang 48V dòng điện 1 chiều (DC) cho điện thoại IP hoạt động. Nếu bị cúp điện, điện thoại IP (IP phone) sẽ không hoạt động. Giải pháp thứ hai còn gọi là inline power. Khi này, nguồn 48V DC sẽ được cung cấp đến IP phone trên cùng cáp mạng UTP được dùng để kết nối Ethernet. Nguồn điện DC trong trường hợp này chính là Catalyst switch. Ưu điểm của cách này là nguồn điện có thể được quản lý, giám sát chỉ cho IP phone. Nếu một máy PC bình thường được gắn vào cùng một cổng của switch, nguồn điện sẽ không được cấp cho PC. Catalyst switch cũng có thể gắn vào một bộ lưu điện UPS; điều này cho phép IP phone vẫn hoạt động ngay khi cúp điện. Khi một switch được bật lên, switch sẽ gửi ra một tín hiệu kiểm tra test-tone 340-kHz trên đôi sợi cáp truyền của cáp UTP. Đây là cách mà switch tìm ra thiết bị được gắn vào cổng của nó có khả năng cung cấp nguồn điện trực tiếp từ switch (power inline) hay không. Thiết bị IP phone sẽ nối tắt cặp cáp truyền và nhận. Khi IP phone được nối vào một cổng của switch, switch sẽ nghe thấy tín hiệu test-tone được lặp vòng lại. Switch sẽ kết luận là có một thiết bị đang tồn tại và có thể cấp nguồn cho thiết bị này. Nguồn điện sẽ được cấp trên cặp số 2 và 3  (RJ-45 chân số 1,2 and 3,6) at 48V DC. Tính năng power inline có trong switch 3550-24-PWR, Catalyst 4500 và Catalyst 6500. Switch cũng có thể cung cấp một công suất nguồn mặc định cho các thiết bị IP phone gắn vào nó. Ví dụ một IP phone đầu tiên nhận một công suất là 15.0watts (0.36amps, 48V DC). Switch sau đó sẽ cố gắng gởi các thông điệp phát hiện láng giềng của Cisco (CDP) cho thiết bị. Các khung CDP này nhằm mục đích kiểm tra xem công suất thực sự cần bởi IP phone.

Cấu hình power inline

Mỗi cổng của switch sẽ tự động phát hiện sự tồn tại của một thiết bị có khả năng dùng power inline.

Switch(config-if)#power inline {auto | never}

Voice VLAN

Cisco IP phone sẽ tạo ra một luồng dữ liệu cho âm thanh (voice data stream). Thêm vào đó, nó cung cấp một kết nối cho các máy tính (PC) của người dùng. Điều này cho phép một cổng Ethernet duy nhất có thể được cài đặt cho mỗi người dùng (1 dữ liệu + 1 âm thanh). Âm thanh và người dùng máy tính luôn hoạt động ở chế độ truy xuất. Kết nối giữa điện thoại IP và switch sẽ được điều chỉnh: bạn có thể cấu hình switch ra lệnh cho điện thoại IP dùng dạng 802.1q trunk hoặc như là một kết nối truy xuất bình thường. Nếu dùng kết nối trunking, dữ liệu âm thanh có thể được tách ra khỏi các dữ liệu khác của người dùng.  Nếu như là một kiểu chế độ truy xuất (access mode), cả dữ liệu và âm thanh phải được kết hợp trong một VLAN duy nhất.

Cấu hình voice VLAN

Phần này sẽ khảo sát dữ liệu âm thanh sẽ được đóng gói như thế nào. Các gói tin âm thanh (voice packet) sẽ được mang trong một VLAN duy nhất gọi là Voice VLAN hoặc trên một VLAN mang dữ liệu bình thường, gọi là native VLAN. Thông tin chất lượng dịch vụ từ các gói tin âm thanh cũng phải được mang theo trong các gói tin. Để cấu hình điện thoại IP, chỉ cần cấu hình trên cổng switch mà điện thoại IP đó gắn vào. Cấu hình cổng cũng không cần chuyển sang trạng thái trung kế (trunk). Dùng lệnh sau đây để chọn lựa chế độ hoạt động của voice VLAN:

Switch(config-if)# switchport voice vlan {vlan-id | dot1a | untagged | none}

Trạng thái mặc định cho tất cả các cổng của switch là none, nghĩa là chế độ trunk kế (trunk mode) không được dùng giữa điện thoại IP và switch. Sự khác nhau giữa dot1puntagged là việc có đóng gói hay không các gói tin âm thanh. Dot1p sẽ đặt các gói tin âm thanh trong VLAN 0 (không phải là native VLAN). Khi này, ta cũng không cần thiết phải được tạo ra voice VLAN. Trong chế độ untagged, các gói tin âm thanh sẽ được đặt trong native VLAN. Do đó ta sẽ không cần VLAN ID hay tạo ra voice VLAN. Trường hợp dùng mục chọn vlan-id, âm thanh  sẽ được mang trên những VLAN khác nhau. Dữ liệu của người dùng từ PCs sẽ luôn được mang trong native-VLAN, packet sẽ luôn luôn không bị untagged. Kết nối trunk được dùng giữa IP phones và Catalyst được tạo ra động và chỉ chứa 2 VLAN - một voice vlab (tagged VVID) và native VLAN (untagged). Khi kết nối trunk là active, ta dùng lệnh show thì cũng không thấy kết nối trunking này. Cấu hình trunk đặc biệt này sẽ được dò tìm thông qua các giao thức DTP và CDP. Spanning-Tree Protocol STP cũng sẽ hoạt động trên kết nối trunking với 2 phiên bản: một phiên bản cho native VLAN mà một phiên bản cho voice-VLAN. STP port-fast cũng được tự động bật lên, vì vậy chỉ nên dùng một PC cắm vào port PC trên phone.

QoS trust

Khi một IP phone được gắn vào một switch-port, hãy xem phone như là một switch khác. Ip phones có hai nguồn dữ liệu. Thứ nhất là các gói VoIP xuất phát từ phone: IP phone có thể kiểm soát chính xác các thông tin QoS nào được bao gồm trong voice packtes. Thứ hai là dữ liệu từ Pc của người dùng: các gói dữ liệu từ PC. Thông tin về QoS không thể được tin cậy là chính xác. Vì vậy, switch sẽ điều khiển thiết bị IP phones thông qua các CDP frame là switch sẽ tin cậy các thông số QoS cho các dữ liệu người dùng như thế nào. Để cấu hình thao tác này, dùng lệnh:

switch(config-if)# switchport priority extend {cost value | trust}

Bình thường, các thông tin QoS từ máy tính kết nối vào IP phone không nên được xử lý. Điều này là do các ứng dụng trên PCs có thể giả lập giá trị CoS hoặc DSCP. Trong trường hợp này, nên dùng mục chọn CoS trong lệnh trên để IP phone sẽ ghi đè lên các giá trị giả. Khung với các giá trị lớp dịch vụ (CoS) mới sau đó sẽ được chuyển đến switch. Trong một vài trường hợp, máy tính có thể cần phải chạy những ứng dụng có các yêu cầu QoS. Vì vậy IP phone phải có trách nhiệm chuyển tải các giá trị CoS này đến switch. Mục chọn trust sẽ dùng trong trường hợp này. Mặc định, các dữ liệu từ máy tính sẽ không được tin cậy và bị IP phone ghi đè lên giá trị CoS=0.

Phân loại gói tin Voice

Cisco IP phones dùng các protocol sau đây để điều khiển cuộc gọi:

_ Skinny Client Control Protocol (SCCP)—TCP port 2000

_ Skinny Station Protocol (SSP)—TCP port 2001

_ Skinny Gateway Protocol (SGP)—TCP port 2002

Kiểm tra cấu hình Inline Power, Voice VLAN và Voice QoS

Kiểm tra power inline:

Switch# show power inline [type mod/num]

Kiểm tra Voice VLANs:

Để kiểm tra, dùng một số thao tác sau đây:

Kiểm tra xem IP phones và switch có giao tiếp với nhau dùng CDP:

# show cdp neighbor type mod/num detail

Bước kế tiếp, kiểm tra VLAN đang được dùng trên switchport

#show interface type mod/num switchport

Kiểm tra Voice QoS:

Switch#show mls qos type interface type/mod

NHU CẦU VỀ QOS VÀ CÁC MÔ HÌNH QOS:

Theo truyền thống, khi nhu cầu về băng thông tăng lên, hiện tượng nghẽn mạng có thể x ảy ra. Ta có thể giải quyết bằng cách tăng băng thông kết nối hoặc dùng thiết bị phần cứng khác thay thế. Nhược điểm cách này là không chỉ ra cách thức để ưu tiên một loại lưu lượng này so với một lưu lượng khác. QoS là một công cụ tổng thể được dùng để bảo vệ, ưu tiên một số lưu lượng quan trọng hoặc các lưu lượng đòi hỏi xử lý nhanh về thời gian. QoS sẽ mô tả cách thức packet được chuyển mạch (forward) như thế nào. Các ứng dụng khác nhau sẽ có các nhu cầu khác nhau cho việc truyền dữ liệu.  Ví dụ web, video, audio… Khi một packets đi từ host này đến host kia, một gói tin (packet) có thể gặp các vấn đề:

  • Delay: do routers xử lý tìm kiếm trong bảng routing table, thời gian packet truyền trên đường truyền.
  • Jitter: các packets không đến đúng như thời gian dự định. Các dữ liệu dạng audio sẽ bị ảnh hưởng nhiều bởi vấn đề này.
  • Loss: mất packets

Các mô hình QoS

BEST-EFFORT DELIVERY

Một network chỉ đơn thuần forward những packets mà nó nhận được. Switch và routers chỉ cố gắng hết sức (best-effort) để forward packets đi mà không bận tâm đến kiểu của lưu lượng hay độ ưu tiên của dịch vụ.

INTEGRATED SERVICE MODEL

Sắp xếp đường đi trước từ nguồn đến đích cho các dữ liệu được ưu tiên. RSVP (RFC 1633) là một protocol dạng này. RSVP sẽ yêu cầu trước băng thông và giữ (reserve) bw trên cả đường đi từ nguồn đến đích. Mỗi thiết bị mạng trên đường đi phải kiểm tra xem nó có thể hỗ trợ cho yêu cầu trên hay không. Khi yêu cầu tối thiểu được đáp ứng, ứng dụng nguồn sẽ được thông báo xác nhận. Sau đó, ứng dụng có thể sử dụng đường truyền.

DIFFERENTIATED SERVICES MODEL

Giải pháp IntServ tỏ ra không hiệu quả và không có khả năng mở rộng khi nhiều source phải cạnh tranh với nhau về băng thông. Trong giải pháp differentiated, mỗi routers và switch sẽ quản lý packets riêng lẻ. Mỗi routers sẽ có một chính sách riêng để quản lý và sẽ tự quyết định cách thức chuyển packet theo cách riêng. IntServ sẽ quản lý theo kiểu per-flow, trong khi Difserv sẽ quản lý theo kiểu per-hop. Diffserv sẽ quyết định chính sách QoS dựa vào cấu trúc của gói IP. Course switching sẽ tập trung vào Diffserv. Mỗi router và switch sẽ kiểm tra packets để quyết định sẽ fw packet đó như thế nào. Đối với packets, nó chỉ đơn thuần gán vài thông số vào header. Các thông số có thể là phân loại (classifications, marking…) Packet sẽ giả sử routers và switch biết cách handle nó.

Việc phân loại có thể diễn ra ở Layer-2 hoặc Layer-3. Layer2: Thông thường, một layer frame sẽ không có trường( field ) nào để phân loại frame. Tuy nhiên, khi frame được truyền giữa switch và switch, frame có thể được phân loại dựa vào CoS.  CoS: được dùng trên đường trunk switch-switch. Hai kiểu trunking sẽ quản lý giá trị CoS này rất khác nhau. Với ISL, 4 bit user-id sẽ được dùng để chỉ ra giá trị CoS của frame. Với Dot1q user-field sẽ được dùng để chỉ ra giá trị CoS. Các frame từ native VLAN sẽ nhận giá trị CoS mặc định. Layer 3 DSCP: Dùng Tos trong ip datagram. Giá trị DSCP có cùng vị trí trong header giống như TOS nhưng sẽ được diễn dịch khác.

Giới thiệu về CoS.

Đối vơi các Switch L2 thì nó chỉ truyền frame theo phương thức best-effort delivery. Tuy nhiên khi có kết nối trunk giữa hai switch thì có thể sử dụng CoS để ứng dụng QoS để phẩn phối các gói theo Priority. Đối với đường trunk sử dụng dot1q thì mỗi trong trường User có 12 bit trong dó có 3 bit đựoc sử dụng để chỉ giá trị CoS. Giá trị này từ 0-7, với priority càng cao càng tốt. Tương tự đối với ISL thì 3 bit trong 4 bit ở trường User sẽ sử dụng làm CoS. Trên đường trunking, frame được thêm vào tagging. Dot1q mỗi frame được thêm vào 12-bit VLAN-id và một field gồm 3 bit để chỉ ra độ ưu tiên. Những frame đến từ native-VLAN sẽ được cấu hình giá trị mặc định. ISL có 4 bit trong user-field. Dùng 3 bit thấp nhất để gán priority.

Giới thiệu về DSCP

Trong gói IP luôn có một trường gọi là ToS. Trong đố 3 bit được sử dụng là IP Precedence và 4 bit sử dụng là ToS. Trong mô hình DiffServ thì cũng là byte ToS đựoc sử dung một cách tối ưu hơn: 6 bit DS được sử dụng như là DSCP( Diferentiated Service Code Point). CAR: ta gới hạn băng thông và một số yếu tố khác không cho nó vượt quá một số yêu cầu đã đề ra. nếu chấp nhận thì áp đặt một chính sách mới cho gói đó, nếu vượt qúa thì cũng áp đặt một chính sách mới khác cho gói đó nữa 

LAB: CẤU HÌNH QUALITY OF SERVICES (QOS)

Mô tả:

  1. ISPR1 và ISPR2 là 2 Router của ISP ABC.
  2. R11, R12 là hai Router của khách hàng A nằm ở hai chi nhánh khác nhau kết nối với nhau qua hệ thống mạng của ISP ABC.
  3. Subnet của khách hàng A là: 100.100.0.0/16
  4. R21, R22 là hai Router của khách hàng B nằm ở hai chi nhánh khác nhau kết nối với nhau qua hệ thống mạng của ISP ABC.
  5. Subnet của khách hàng B là: 200.200.0.0/16
  6. Khách hàng A thuê đường truyền 256Kbps. Nếu khách hàng A truyền vượt quá tốc độ, drop traffic của A.
  7. Cấu hình trên Router R11, R12để đảm bảo traffic luôn đến ISP là 256Kbps. Trong trường hợp có nghẽn sảy ra, R11, R12 lưu tạm thời traffic trong cache.
  8. Khách hàng B thuê đường truyền 1Mbps. Nếu khách hàng B truyền vượt quá tốc độ, drop traffic của B.
  9. Cấu hình trên Router R21, R22 để đảm bảo traffic đến ISP luôn là 1Mbps. Trong trường hợp có nghẽn sảy ra, R21, R22 lưu tam thời traffic trong cache.
  1. Yêu cầu:
    1. Cấu hình IP theo sơ đồ trên.
    2. Cấu hình định tuyến OSPF để mạng trên liên thông. Kiểm tra bằng cách ping các Router đến tất cả subnet.
    3. Cấu hình QoS thỏa mãn yêu cầu trên.

Hướng dẫn:

2a: Cấu hình IP:

            Trên R11,12:

            R11(config)# interface fastEthernet 0/0

            R11(config-if)# ip add 100.100.0.11 255.255.255.128

            R11(config)# interface Serial 0/0

            R11(config-if)# ip add 10.10.1.11 255.255.255.0

 

            R12(config)# interface fastEthernet 0/0

            R12(config-if)# ip add 100.100.128.12 255.255.255.128

            R12(config)# interface Serial 0/0

            R12(config-if)# ip add 10.10.2.12 255.255.255.0

 

            Trên R21,22:

            R21(config)# interface fastEthernet 0/0

            R21(config-if)# ip add 200.200.0.21 255.255.255.128

            R21(config)# interface Serial 0/0

            R21(config-if)# ip add 20.20.1.21 255.255.255.0

 

            R22(config)# interface fastEthernet 0/0

            R22(config-if)# ip add 200.200.128.22 255.255.255.128

            R22(config)# interface Serial 0/0

            R22(config-if)# ip add 20.20.2.22 255.255.255.0

 

            Trên ISP ABC:

            ISPR1(config)# interface fastEthernet 0/0

            ISPR1(config-if)# ip address 12.12.12.1 255.255.255.0

            ISPR1(config)# interface Serial 0/0

            ISPR1(config-if)# ip address 10.10.1.1 255.255.255.0

            ISPR1(config)# interface Serial 0/1

            ISPR1(config-if)# ip address 20.20.1.1 255.255.255.0

 

            ISPR2(config)# interface fastEthernet 0/0

            ISPR2(config-if)# ip address 12.12.12.2 255.255.255.0

            ISPR2(config)# interface Serial 0/0

            ISPR2(config-if)# ip address 10.10.2.2 255.255.255.0

            ISPR2(config)# interface Serial 0/1

            ISPR2(config-if)# ip address 20.20.2.2 255.255.255.0

 

2b: Cấu hình OSPF cho các Router:

            R11(config)# router ospf 1

            R11(config-router)# network 0.0.0.0 255.255.255.255 are 0

 

            R12(config)# router ospf 1

            R12(config-router)# network 0.0.0.0 255.255.255.255 are 0

 

            R21(config)# router ospf 1

            R21(config-router)# network 0.0.0.0 255.255.255.255 are 0

 

            R22(config)# router ospf 1

            R22(config-router)# network 0.0.0.0 255.255.255.255 are 0

 

            ISPR1(config)# router ospf 1

            ISPR1(config-router)# network 0.0.0.0 255.255.255.255 are 0

 

            ISPR2(config)# router ospf 1

            ISPR2(config-router)# network 0.0.0.0 255.255.255.255 are 0

 

2c: Cấu hình QoS theo yêu cầu đề bài, vì Router của các khách hàng A,B đóng vai trò như 1 gateway, nếu traffic trong mạng của A và B đến ISP lớn hơn băng thông mà A và B đã mua thì các Router này phải cache lại lượng traffic thừa đó. Nếu không khi gởi đến ISP, Router của ISP sẽ drop traffic này. Như vậy sẽ cấu hình “shape” trên các Router của khách hàng A,B và “police” trên các Router của ISP.

 

  ! Cấu hình QoS cho R11

            R11(config)# access-list 1 permit 100.100.0.0 0.0.127.255

            ! mach subnet 100.100.0.0/17

 

            R11(config)# class-map CLASS_100.100.0.0

            R11(config-cmap)# match access-group 1

 

            R11(config)# policy-map POLICY_QOS

            R11(config-pmap)# class CLASS_100.100.0.0

            R11(config-pmap-c)# shape average 256000

            ! đảm bảo tốc độ không vượt quá 256Kbps

 

            R11(config)# interface Serial 0/0

            R11(config-if)# service-policy output POLICY_QOS

            ! apply QoS vào Interface kết nối đến ISP, áp dụng cho traffic hướng đi ra Interface này.

 

  ! Cấu hình QoS cho R12

            R12(config)# access-list 1 permit 100.100.128.0 0.0.127.255

            ! mach subnet 100.100.128.0/17

 

            R12(config)# class-map CLASS_100.100.128.0

            R12(config-cmap)# match access-group 1

 

            R12(config)# policy-map POLICY_QOS

            R12(config-pmap)# class CLASS_100.100.128.0

            R12(config-pmap-c)# shape average 256000

            ! đảm bảo tốc độ không vượt quá 256Kbps

 

            R12(config)# interface Serial 0/0

            R12(config-if)# service-policy output POLICY_QOS

            ! apply QoS vào Interface kết nối đến ISP, áp dụng cho traffic hướng đi ra Interface này.

 

  ! Cấu hình QoS cho R21

            R21(config)# access-list 1 permit 200.200.0.0 0.0.127.255

            ! mach subnet 200.200.0.0/17

 

            R21(config)# class-map CLASS_200.200.0.0

            R21(config-cmap)# match access-group 1

 

            R21(config)# policy-map POLICY_QOS

            R21(config-pmap)# class CLASS_200.200.0.0

            R21(config-pmap-c)# shape average 1000000

            ! đảm bảo tốc độ không vượt quá 1Mbps

 

            R21(config)# interface Serial 0/0

            R21(config-if)# service-policy output POLICY_QOS

            ! apply QoS vào Interface kết nối đến ISP, áp dụng cho traffic hướng đi ra Interface này.

 

  ! Cấu hình QoS cho R22

            R22(config)# access-list 1 permit 200.200.128.0 0.0.127.255

            ! mach subnet 200.200.128.0/17

 

            R22(config)# class-map CLASS_200.200.128.0

            R22(config-cmap)# match access-group 1

 

            R22(config)# policy-map POLICY_QOS

            R22(config-pmap)# class CLASS_200.200.128.0

            R22(config-pmap-c)# shape average 1000000

            ! đảm bảo tốc độ không vượt quá 1Mbps

 

            R22(config)# interface Serial 0/0

            R22(config-if)# service-policy output POLICY_QOS

            ! apply QoS vào Interface kết nối đến ISP, áp dụng cho traffic hướng đi ra Interface này.

 

! Cấu hình QoS cho ISPR1:

            ISPR1(config)# access-list 1 permit 100.100.0.0 0.0.127.255

            ! match subnet 100.100.0.0/17

            ISPR1(config)# access-list 2 permit 200.200.0.0 0.0.127.255

            ! match subnet 200.200.0.0/17

           

            ISPR1(config)# class-map CLASS_A

            ISPR1(config-cmap)# match access-group 1

            ! match traffic subnet 100.100.0.0/17 của khách hàng A

            ISPR1(config)# class-map CLASS_B

            ISPR1(config-cmap)# match access-group 2

            ! match traffic subnet 200.200.0.0/17 của khách hàng B

 

            ISPR1(config)# policy-map POLICY_A

            ISPR1(config-pmap)# class CLASS_A

            ISPR1(config-pmap-c)# policy cir 256000

            ! giới hạn tốc độ của khách hàng A là 256Kbps

            ISPR1(config-pmap)# class CLASS_B

            ISPR1(config-pmap-c)# policy cir 1000000

            ! giới hạn tốc độ của khách hàng B là 1Mbps

            ISPR1(config)# interface Serial 0/0

            ISPR1(config-if)# service-policy input POLICY_A

            ! apply QoS policy vào Interface S0/0 cho traffic từ khách hàng A đến ISP

            ISPR1(config)# interface Serial 0/1

            ISPR1(config-if)# service-policy input POLICY_B

            ! apply QoS policy vào Interface S0/1 cho traffic từ khách hàng B đến ISP

 

! Cấu hình QoS cho ISPR2:

            ISPR2(config)# access-list 1 permit 100.100.128.0 0.0.127.255

            ! match subnet 100.100.128.0/17

            ISPR2(config)# access-list 2 permit 200.200.128.0 0.0.127.255

            ! match subnet 200.200.128.0/17

           

            ISPR2(config)# class-map CLASS_A

            ISPR2(config-cmap)# match access-group 1

            ! match traffic subnet 100.100.128.0/17 của khách hàng A

            ISPR2(config)# class-map CLASS_B

            ISPR2(config-cmap)# match access-group 2

            ! match traffic subnet 200.200.128.0/17 của khách hàng B

 

            ISPR2(config)# policy-map POLICY_A

            ISPR2(config-pmap)# class CLASS_A

            ISPR2(config-pmap-c)# policy cir 256000

            ! giới hạn tốc độ của khách hàng A là 256Kbps

            ISPR2(config-pmap)# class CLASS_B

            ISPR2(config-pmap-c)# policy cir 1000000

            ! giới hạn tốc độ của khách hàng B là 1Mbps

            ISPR2(config)# interface Serial 0/0

            ISPR2(config-if)# service-policy input POLICY_A

            ! apply QoS policy vào Interface S0/0 cho traffic từ khách hàng A đến ISP

            ISPR2(config)# interface Serial 0/1

            ISPR2(config-if)# service-policy input POLICY_B

            ! apply QoS policy vào Interface S0/1 cho traffic từ khách hàng B đến ISP

 

 

Cấu hình đầy đủ:

!R11:

!

configure terminal

!

interface fastEthernet0/0

 ip address 100.100.0.11 255.255.255.128

 no shutdown

!

interface Serial0/0

 ip address 10.10.1.11 255.255.255.0

 clock rate 64000

 no shutdown

!

router ospf 1

 network 0.0.0.0 255.255.255.255 are 0

!

access-list 1 permit 100.100.0.0 0.0.127.255

!

class-map CLASS_100.100.0.0

 match access-group 1

!

policy-map POLICY_QOS

 class CLASS_100.100.0.0

  shape average 256000

!

interface Serial0/0

 service-policy output POLICY_QOS

!

end

 

 

! R12:

!

configure terminal

!

interface fastEthernet0/0

 ip address 100.100.128.12 255.255.255.128

 no shutdown

!

interface Serial0/0

 ip address 10.10.2.12 255.255.255.0

 clock rate 64000

 no shutdown

!

router ospf 1

 network 0.0.0.0 255.255.255.255 are 0

!

access-list 1 permit 100.100.128.0 0.0.127.255

!

class-map CLASS_100.100.128.0

 match access-group 1

!

policy-map POLICY_QOS

 class CLASS_100.100.128.0

  shape average 256000

!

interface Serial0/0

 service-policy output POLICY_QOS

!

end

 

 

!R21:

!

configure terminal

!

interface fastEthernet0/0

 ip address 200.200.0.21 255.255.255.128

 no shutdown

!

interface Serial0/0

 ip address 20.20.1.21 255.255.255.0

 clock rate 64000

 no shutdown

!

router ospf 1

 network 0.0.0.0 255.255.255.255 are 0

!

access-list 1 permit 200.200.0.0 0.0.127.255

!

class-map CLASS_200.200.0.0

 match access-group 1

!

policy-map POLICY_QOS

 class CLASS_200.200.0.0

  shape average 1000000

!

interface Serial0/0

 service-policy output POLICY_QOS

!

end

 

 

!R22:

!

configure terminal

!

interface fastEthernet0/0

 ip address 200.200.128.22 255.255.255.128

 no shutdown

!

interface Serial0/0

 ip address 20.20.2.22 255.255.255.0

 clock rate 64000

 no shutdown

!

router ospf 1

 network 0.0.0.0 255.255.255.255 are 0

!

access-list 1 permit 200.200.128.0 0.0.127.255

!

class-map CLASS_200.200.128.0

 match access-group 1

!

policy-map POLICY_QOS

 class CLASS_200.200.128.0

  shape average 1000000

!

interface Serial0/0

 service-policy output POLICY_QOS

!

end

 

 

!ISPR1:

!

configure terminal

!

interface fastEthernet0/0

 ip address 12.12.12.1 255.255.255.0

 no shutdown

!

interface Serial0/0

 ip address 10.10.1.1 255.255.255.0

 no shutdown

!

interface Serial0/1

 ip address 20.20.1.1 255.255.255.0

 clock rate 64000

 no shutdown

!

router ospf 1

 network 0.0.0.0 255.255.255.255 are 0

!

access-list 1 permit 100.100.0.0 0.0.127.255

!

access-list 2 permit 200.200.0.0 0.0.127.255

!

class-map CLASS_A

 match access-group 1

!

class-map CLASS_B

 match access-group 2

!

policy-map POLICY_A

 class CLASS_A

  policy cir 256000

 class CLASS_B

  policy cir 1000000

!

interface Serial0/0

 service-policy input POLICY_A

!

interface Serial0/1

 service-policy input POLICY_B

!

end

 

 

!ISPR2:

!

configure terminal

!

interface fastEthernet0/0

 ip address 12.12.12.2 255.255.255.0

 no shutdown

!

interface Serial0/0

 ip address 10.10.2.2 255.255.255.0

 clock rate 64000

 no shutdown

!

interface Serial0/1

 ip address 20.20.2.2 255.255.255.0

 clock rate 64000

 no shutdown

!

router ospf 1

 network 0.0.0.0 255.255.255.255 are 0

!

access-list 1 permit 100.100.128.0 0.0.127.255

!

access-list 2 permit 200.200.128.0 0.0.127.255

!

class-map CLASS_A

 match access-group 1

!

class-map CLASS_B

 match access-group 2

!

policy-map POLICY_A

 class CLASS_A

  policy cir 256000

 class CLASS_B

  policy cir 1000000

!

interface Serial0/0

 service-policy input POLICY_A

!

interface Serial0/1

 service-policy input POLICY_B

!

end

 

 

!Kiem tra:

!xem trang thái các interface

#show ip int brief

 

!xem bang neighbor cua OSPF

#show ip ospf neighbor

 

!xem routing table

#show ip route ospf

 

!xem access-list

#show ip access-list

 

!xem class-map

#show class-map

 

!xem policy-map và các thông tin liên quan trên interface

#show policy-map

#show policy-map interface


FORM ĐĂNG KÝ MUA HÀNG
Đặt hàng
icon-cart
0