CHƯƠNG 9: GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN EIGRP (PHẦN 2)
II. CẤU HÌNH GIAO THỨC EIGRP
Ví dụ cấu hình EIGRP. Ví dụ dưới đây liệt kê các cấu hình cho R1, R2, R4 và R5.
Các router được cấu hình dựa trên các mục đích thiết kế sau:
Bật EIGRP trên tất cả các cổng. Cấu hình các giá trị K để không dùng băng thông.
Cấu hình R5 như là một router stub chạy EIGRP.
Đảm bảo rằng cổng LAN của R2 dùng thời gian Hello và thời gian chờ là 2 và 6 giây.
Cấu hình R4 để cho phép 75 phần trăm băng thông của cổng dành cho các lưu lượng EIGRP.
Quảng bá địa chỉ cổng LAN của R4 nhưng không cố gắng gửi hoặc nhận các cập nhật của EIGRP trên LAN.
Dưới đây là các cấu hình của R1 liên quan đến EIGRP. Các giá trị chi phí mặc định là 0 1 0 1 0 0
router eigrp 1
network 172.31.0.0
metric weights 0 0 0 1 0 0
Cấu hình liên quan đến EIGRP của R2. Chú ý rằng các lệnh được dùng để thay đổi Hello và thời gian chờ được dùng trên từng giao tiếp. Các router khác trên LAN dùng các thông số thời gian của R2 để thiết lập quan hệ với R2. Cũng lưu ý bên dưới là việc sử dụng mặt nạ nghịch đảo để lựa ra một số cổng trên một lệnh network duy nhất.
interface FastEthernet0/0
ip hello-interval eigrp 1 2
ip hold-time eigrp 1 6
!
router eigrp 1
network 10.0.0.0
network 172.31.11.2 0.0.0.0
network 172.31.24.0 0.0.1.255
metric weights 0 0 0 1 0 0
Cấu hình của R4 liên quan đến EIGRP. Dưới đây là tỉ lệ phần trăm của băng thông được dùng cho EIGRP bị thay đổi. Giá trị có thể tăng lên đến 100% cho những trường hợp băng thông được người quản trị làm giảm thấp nhằm ảnh hưởng lên chi phí của EIGRP. Cũng lưu ý rằng R4 gán cổng E0/0 của nó là passive, làm cho không có tuyến nào học được trên E0/0.
interface Serial0/0.1 point-to-point
bandwidth 64
ip bandwidth-percent eigrp 1 150
!
router eigrp 1
passive-interface Ethernet0/0
network 172.31.0.0
metric weights 0 0 0 1 0 0
Dưới đây là các cấu hình liên quan đến EIGRP. Chú ý rằng R5 được cấu hình như vùng stub.
router eigrp 1
network 172.31.0.0
metric weights 0 0 0 1 0 0
eigrp stub connected summary
EIGRP cho phép kiểm soát tốt hơn ba chức năng chính được bật trên một cổng bằng câu lệnh network. Ba chức năng là quảng bá địa chỉ mạng kết nối trực tiếp, gửi các cập nhật và nhận các cập nhật. Không giống như RIP nhưng giống OSPF, câu lệnh network hỗ trợ tùy chọn cấu hình với wildcard mask (như thấy trong R4) cho phép các cổng được chọn lựa riêng lẽ và giúp cho việc bật EIGRP trên một vài cổng của router.
Ngoài ra, cổng LAN của router cũng có thể chỉ duy nhất một router kết nối vào (là chính nó) vì vậy không cần thiết gửi và nhận cập nhật trên các cổng này. Bằng cách bật EIGRP trên một cổng với câu lệnh network, sau đó cấu hình câu lệnh passive-interface, bạn có thể ra lệnh cho router không gửi Hello. Nếu một router không gửi Hello, nó sẽ không hình thành quan hệ láng giềng và sẽ không gửi hay nhận cập nhật trên cổng LAN đó.
Ví dụ dưới đây cũng mô phỏng R5 được cấu hình như một router stub. R5 thông báo chính nó là stub thông qua các gói Hello. Kết quả là, R2 sẽ không gửi thông điệp truy vấn đến R5, giới hạn tầm vực truy vấn. Lệnh eigrp stub có vài tuỳ chọn, các tùy chọn mặc định là connected và summary. Chú ý rằng chỉ cần nhập vào lệnh eigrp stub, IOS sẽ tự động thêm vào hai tùy chọn connected và summary. Bảng dưới đây liệt kê các tuỳ chọn của lệnh EIGRP stub và giải thích cơ chế bên trong của nó.
Tùy chọn |
Router này được phép…. |
Connected |
Quảng bá những tuyến kết nối trực tiếp nhưng chỉ cho những cổng có địa chỉ đúng bằng với địa chỉ trong câu lệnh network. |
Summary |
Router được phép quảng bá những tuyến tự động tóm tắt hay những tuyến được tóm tắt thủ công. |
Static |
Router quảng bá những tuyến tĩnh, giả sử rằng lệnh redistribute static được cấu hình. |
Redistributed |
Quảng bá những tuyến được phân phối lại, với giả sử rằng router có cấu hình redistribution. |
Receive-only |
Không quảng bá bất cứ tuyến nào. Lệnh này không được dùng với bất kỳ tùy chọn nào. |
Bảng 9.3: Các tuỳ chọn trong câu lệnh EIGRP stub
Chú ý rằng tuỳ chọn stub vẫn yêu cầu router ở dạng stub hình thành quan hệ láng giềng ngay cả trong trường hợp ở chế độ receive-only. Các router stub đơn giản thực hiện ít công việc hơn và giảm tầm vực truy vấn.
Ví dụ dưới đây mô tả cách gán các thông số thời gian Hello và thời gian chờ. Các thông số này có thể được gán trên từng cổng dùng lệnh trong chế độ giao tiếp: ip hello-interval eigrp asn seconds và lệnh ip holdtime eigrp asn seconds. Giá trị mặc định của thời gian Hello trong EIGRP là 5 giây trên phần lớn các cổng, trong đó NBMA có băng thông mức T1 hoặc thấp hơn có thời gian Hello là 60 giây. Giá trị thời gian chờ mặc định là 15 giây và 180 giây tương ứng. Tuy nhiên nếu bạn thay đổi khoảng thời gian Hello, giá trị thời gian chờ mặc định không tự động đổi thành gấp ba lần thời gian Hello mới. Thay vào đó, nó vẫn có giá trị 15 hay 180 giây.