FLEX LINKS -

FLEX LINKS -

FLEX LINKS -

FLEX LINKS -

FLEX LINKS -
FLEX LINKS -
(028) 35124257 - 0933 427 079

FLEX LINKS

10-06-2019

FLEX LINKS

Flex links là liên kết của một cặp interface layer 2 (port hoặc port channels), trong đó một cổng được cấu hình để dự phòng cho cổng còn lại. Flex links thường được cấy hình trong mạng của nhà cung cấp dịch vụ hoặc doanh nghiệp nơi khách hàng không muốn chạy giao thức STP. Flex links cung cấp dự phòng đường đi thay thế cho giao thức Spanning Tree (STP). STP ở trạng thái disable trên các cổng có cấu hình Flex links

Để cấu hình tính năng Flex links, bạn cấu hình một interface Lớp 2 làm đường liên kết dự phòng cho đường liên kết chính. Flex links được định cấu hình cho một cặp interface, chỉ một trong số các interface ở trạng thái liên kết và đang chuyển tiếp lưu lượng. Nếu  đường liên kết chính (link active) bị mất, đường liên kết dự phòng (link standby) sẽ bắt đầu chuyển tiếp lưu lượng. Khi đường liên kết chính hoạt động trở lại, nó sẽ chuyển sang chế độ chờ.

Trong hình 1, các port 1 và 2 trên Switch A được kết nối với các Switch B và C. Vì port 1 và 2 được cấu hình là Flex links nên chỉ một trong hai interface là chuyển tiếp lưu lượng và một interface khác ở chế độ standby. Nếu port 1 là link Active, nó bắt đầu chuyển tiếp lưu lượng giữa port 1 và Switch B, liên kết giữa port 2 (link standby) và Switch C không chuyển tiếp lưu lượng. Nếu port 1 down, port 2 xuất hiện và bắt đầu chuyển tiếp lưu lượng đến Switch C. Khi port 1 quay trở lại, nó sẽ chuyển sang chế độ chờ và không chuyển tiếp lưu lượng; port 2 tiếp tục chuyển tiếp lưu lượng.

Hình 1

Nếu đường liên kết chính (đang forwarding) bị down, sẽ xuất hiện một trap thông báo cho các trạm quản lý mạng. Nếu đường liên kết dự phòng (link standby) bị down, sẽ xuất hiện một trap thông báo cho người dùng. Khi đường liên kết chính bị lỗi, tính năng sẽ thực hiện các hành động sau:

  • Phát hiện lỗi.
  • Di chuyển bất kỳ địa chỉ MAC unicast động nào được học trên link active sang link standby.
  • Di chuyển liên kết dự phòng sang trạng thái chuyển tiếp.
  • Truyền các gói multicast giả qua interface mới. Định dạng gói multicast giả là
    • Destination: 01: 00: 0c: cd: cd: cd
    • Source : Địa chỉ MAC của máy chủ hoặc trên cổng Flex links mới hoạt động

Trong Hình 2, các port 1 và 2 trên Switch A được kết nối với các Switch B và D thông qua cặp Flex links. Port 1 đang chuyển tiếp lưu lượng và port 2 ở trạng thái blocking. Lưu lượng truy cập từ PC đến server được chuyển tiếp từ port 1 sang port 3. Địa chỉ MAC của PC đã được học trên port 3 của Switch C. Lưu lượng truy cập từ server đến PC được chuyển tiếp từ port 3 sang port 1.

Nếu port 1 tắt, port 2 bắt đầu chuyển tiếp lưu lượng. Nếu không có lưu lượng truy cập từ PC đến server sau khi chuyển sang port 2, thì Switch C không học địa chỉ MAC của PC trên port 4 và do đó Switch C tiếp tục chuyển tiếp lưu lượng từ Server sang PC qua port 3. Lưu lượng từ Server đến PC bị mất vì port 1 bị hỏng. Để khắc phục vấn đề này, tính năng Flex links sẽ gửi một gói multicast giả với địa chỉ source MAC của PC qua port 2. Switch C học địa chỉ MAC của PC trên port 4 và bắt đầu chuyển tiếp lưu lượng từ máy chủ sang PC ra khỏi port 4. Một gói multicast giả được gửi ra cho mọi địa chỉ MAC

Hình 2

Địa chỉ MAC tĩnh được cấu hình trên cổng Flex links được khôi phục khi bắt đầu chuyển tiếp lại

Khi cấu hình Flex links, hãy làm theo các hướng dẫn và hạn chế sau:

  • Bạn chỉ có thể cấu hình một đường liên kết backup Flex linkss cho bất kỳ liên kết hoạt động nào và đó phải là một interface khác với interface đang hoạt động.
  • Một interface chỉ có thể thuộc về một cặp Flex links. Một interface chỉ có thể là một liên kết dự phòng cho một liên kết đang hoạt động. Một liên kết đang hoạt động không thể thuộc về một cặp Flex links khác
  • Không đường liên kết nào có thể là một cổng mà cổng đó thuộc về Etherchannel. Tuy nhiên, bạn có thể cấu hình hai port channel (interface logic Etherchannel) là Flex links hoặc bạn có thể cấu hình port channels và interface vật lý là Flex links, với port channels hoặc interface vật lý làm đường liên kết chính.
  • Liên kết dự phòng không nhất thiết phải cùng loại với liên kết hoạt động (Fast Ethernet, Gigabit Ethernet hoặc port channels). Tuy nhiên, bạn nên cấu hình Flex links với các đặc điểm tương tự nhau để không có loop hoặc thay đổi trong hoạt động nếu đường liên kết dự phòng hoạt động.
  • STP bị vô hiệu hóa trên các cổng Flex links. Nếu STP bị tắt trên Switch, hãy chắc chắcn rằng không có loop tại lớp 2 trong hệ thống mạng.
  • Không cấu hình các tính năng STP sau trên các cổng Flex links hoặc các cổng mà các liên kết nối với nhau:
    • Bridge Assurance
    • UplinkFast
    • BackboneFast
    • EtherChannel Guard
    • Root Guard
    • Loop Guard
    • PVST Simulation
  • Flex links và port security không tương thích với nhau.
  • Địa chỉ MAC unicast tĩnh được định cấu hình trên liên kết chính không được chuyển sang liên kết dự phòng.

FORM ĐĂNG KÝ MUA HÀNG
Đặt hàng
icon-cart
0