GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF PE-CE -

GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF PE-CE -

GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF PE-CE -

GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF PE-CE -

GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF PE-CE -
GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF PE-CE -
(028) 35124257 - 0933 427 079

GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN OSPF PE-CE

28-07-2022

OSPF PE-CE được phát triển hỗ trợ các ISP cung cấp các dịch vụ MPLS VPN cho khách hàng khi khách hàng triển khai OSPF định tuyến bên trong site của họ, khi đó OSPF được sử dụng như giao thức định tuyến giữa các site khách hàng (inter-site routing protocol) trong một môi trường MPLS VPN. 

Mô hình định tuyến OSPF truyền thống:

Miền OSPF truyền thống chia thành một backbone (area 0) và các non-backbone và các non-backbone kết nối với area 0.

Customer A thực hiện mô hình OSPF truyền thống, trong đó các non-backbone area (Area 1 và Area 2) thuộc Site 1 và Site 2 và được kết nối vào backbone area (Area 0)

Trong một môi trường MPLS VPN, các mạng của khách hàng được kết nối vào một backbone của nhà cung cấp. Trong hình trên, các area của Customer A (Area 1 và 2) kết nối vào mạng MPLS VPN của nhà cung cấp. Area 1 và Area 2 có router CE1-A và CE2-A chạy giao thức định tuyến OSPF. MP-iBGP được sử dụng giữa PE1 và PE2 để quảng bá các tuyến giữa Site 1 (Area 1) và Site 2 (Area 2). Thực hiện phân phối (redistribute) OSPF-BGP tại các router PE, PE1 và PE2. Quá trình thực hiện như sau:

  1. Mạng 172.16.10.0/24 được CE1-A quảng bá tới PE1 bằng LSA (link-state advertisement) Type 1 và Type 2.
  2. Tại PE1, tuyến 172.16.10.0/24 được redistribute vào BGP. Sau đó tuyến này được quảng bá như là một tuyến VPNv4 tới PE2.
  3. Tại PE2 địa chỉ BGP VPNv4 172.16.10.0/24 được redistribute vào OSPF.
  4. Sau đó tuyến 172.16.10.0/24 được quảng bá như một tuyến OSPF với LSA Type 5.

Do đó, loại tuyến OSPF (LSA Type) không được duy trì khi tuyến OSPF được redistribute vào BGP. Trong môi trường MPLS VPN, các nguyên tắc dịnh tuyến OSPF truyền thống vẫn được sử dụng. Tuy nhiên, một số đặc tính sau đây của tuyến OSPF external bị thay đổi khi khách hàng chuyển từ định tuyến OSPF truyền thống sang mô hình MPLS VPN:

  • Các tuyến internal, không quan tâm đến cost của chúng, luôn được ưu tiên hơn tuyến external.
  • Các tuyến external không được tóm tắt (summary).
  • Các tuyến external được flood ra mọi OSPF area.
  • Các tuyến External có thể dùng một loại metric khác, không thể so sánh với OSPF cost.
  • Các tuyến External LSA Type 5 không được thêm vào một stub area hay not-so-stubby area (NSSA).

Khi thực thi OSPF với MPLS VPN, khách hàng có thể có nhiều site trong Area 0. Do đó hơi khác với cấu trúc OSPF truyền thống - một backbone Area 0 và nhiều non-backbone area được nối vào Area 0 này.

MPLS VPN hay khái niệm OSPF Superbackbone

Kiến trúc MPLS VPN cho định tuyến OSPF PE-CE được mở rộng để cho phép sự chuyển đổi khách hàng một cách trong suốt từ định tuyến OSPF truyền thống sang mô hình định tuyến MPLS VPN bằng cách giới thiệu một backbone khác với OSPF Area 0. Backbone này được gọi là OSPF hay MPLS VPN superbackbone.

  • Các non-backbne area, Area 1 và Area 2, kết nối trực tiếp vào MPLS VPN superbackbone có chức năng như một OSPF Area 0. Do đó, không yêu cầu một Area 0 như miền OSPF truyền thống. Area 0 chỉ được yêu cầu khi router PE kết nối vào hai non-backbone area khác nhau cùng thuộc vào một OSPF domain trên một PE router.
  • Các router PE, PE1 và PE2, kết nối các OSPF area trong miền khách hàng vào superbackbone, giữ vai trò là ABR (OSPF Area Border Router) cho các thiết bị trong miền OSPF của khách hàng. Các router CE, CE1 và CE2, không nhận biết được bất kỳ miền OSPF nào khác trong MPLS VPN superbackbone.
  • MPLS VPN superbackbone sử dụng MP-iBGP giữa các PE. Thông tin OSPF được mang đi trong MPLS VPN backbone bằng các BGP extended community. Các extended community này được thiết lập và sử dụng bởi các router PE.
  • Không có các lân cận OSPF (OSPF adjacencies) hay sự flooding trong MPLS VPN superbackbone cho các site khách hàng kết nối vào superbackbone, trừ khi sử dụng OSPF sham-link.

FORM ĐĂNG KÝ MUA HÀNG
Đặt hàng
icon-cart
0