Hướng dẫn cấu hình:
Bước 1. Cấu hình trên R1.
Bước 2. Kiểm tra AP đang ở chế độ Standalone hay Lightweight.
Bước 3. Cấu hình AP thông qua giao diện GUI Express Setup page.
Bước 4. Kích hoạt Radios Interface trên AP.
Bước 5. Cấu hình Security Settings.
Bước 6. Cấu hình DHCP trên AP cấp IP cho các labtop.
Bước 7. Thiết lập mật khẩu cho AP.
Thực hiện:
Bước 1. Cấu hình trên R1.
Bước 2.
Kiểm tra AP đang ở chế độ Standalone hay Lightweight. Để kiểm tra WAP đang ở chế độ Standalone hay Lightweight, ta có thể thực hiện câu lệnh show version.
- Nếu IOS name có từ khóa W7 thì hiện nay WAP đang hoạt động ở chế độ Standalone.
- Nếu IOS name có từ khóa W8 thì hiện nay WAP đang hoạt động ở chế độ Lightweight.
Kiểm tra version trên AIR-LAP1142N-A-K9.
Bước 3. Cấu hình AP thông qua giao diện GUI Express Setup page.
Trước khi truy cập vào giao diện access point Express Setup page, ta cần phải thiết lập access point IP bằng cách sau:
Thiết lập static IP address thông qua console port cấu hình bằng giao diện access point CLI.
Kiểm tra IP của interface BVI (bridge-group virtual interface) bằng câu lệnh “show interface bvi1”.
Cấu hình telnet trên AP.
SSID giúp định danh thiết bị và vùng phủ sóng của wireless network devices. AP radios mặc định ở trạng thái disabled và không có bất kỳ default SSID nào được thiết lập, điều này giúp ngăn chặn các người dùng lạ có thể truy cập tới access point với default SSID mà không thiết lập bất kỳ security settings nào.
Để thiết lập một SSID ta cần phải kích hoạt access point radio interfaces. Nhiều access points trên cùng một network hoặc subnetwork có thể sử dụng cùng một SSIDs. Chúng ta có thể cấu hình 16 SSIDs trên thiết bị Cisco Aironet Access Point và thiết lập các configuration settings khác nhau tương ứng với mỗi SSID.
Trên các thiết bị dual-radio wireless devices, SSIDs có thể được kích hoạt trên cả 2 radio interfaces và cho phép các client devices kết nối tới access point trên tần số radio nào cũng được. Đăng nhập vào giao diện GUI Express Setup page với username/password mặc định là Cisco/Cisco.
Kiểm tra thông tin địa chỉ MAC và IP của AP.
Bước 4. Kích hoạt Radios Interface trên AP. 1140 series access point bao gồm 2 internal radios là Radio0 (802.11N2.4GHz) và Radio1 (802.11N5GHz). Access point radios bị vô hiệu hóa disabled theo mặc định default, không có default SSID nào được thiết lập sẵn.
Ta cần khởi tạo SSID và kích hoạt radios trước khi access point cho phép các thiết bị wireless khác tiến hành kết nối associations tới. Tại Summary Status page, click 802.11N2.4GHz.
Chọn Settings tab > click Enable tại trường Enable Radio field > Apply.
Cấu hình IP cho các interface radio bằng giao diện câu lệnh CLI.
Bước 5. Cấu hình Security Settings.
Tại giao diện Express Security page tạo SSIDs và thiết lập các tham số security.
Bước 6. Cấu hình DHCP trên AP cấp IP cho các labtop.
Cấu hình DHCP Server tại AP thông qua giao diện CLI.
Bước 7. Thiết lập mật khẩu cho AP.
Labtop kết nối thành công tới AP.
Thầy Bùi Quốc Kỳ - VnPro