Khái niệm, tính năng, header và phân loại GRE VPN -

Khái niệm, tính năng, header và phân loại GRE VPN -

Khái niệm, tính năng, header và phân loại GRE VPN -

Khái niệm, tính năng, header và phân loại GRE VPN -

Khái niệm, tính năng, header và phân loại GRE VPN -
Khái niệm, tính năng, header và phân loại GRE VPN -
(028) 35124257 - 0933 427 079

Khái niệm, tính năng, header và phân loại GRE VPN

23-05-2016

1. Khái niệm GRE VPN

GRE-Generic Routing Encapsulation là giao thức được phát triển đầu tiên bởi Cisco, Giao thức này sẽ đóng gói một số kiểu gói tin vào bên trong các IP tunnels để tạo thành các kết nối điểm-điểm (point-to-point) ảo. Các IP tunnel chạy trên hạ tầng mạng công cộng.

2. Tính năng

GRE thêm vào tối thiểu 24 byte vào gói tin, trong đó bao gồm 20-byte IP header mới, 4 byte còn lại là GRE header. GRE có thể tùy chọn thêm vào 12 byte mở rộng để cung cấp tính năng tin cậy như: checksum, key chứng thực, sequence number.

Hình 4.1 Định dạng packet được đóng gói với GRE

Định dạng packet được đóng gói với GRE

GRE là công cụ tạo tunnel khá đơn giản nhưng hiệu quả. Nó có thể tạo tunnel cho bấy kì giao thức lớp 3 nào. GRE cho phép những giao thức định tuyến hoạt động trên kênh truyền của mình. GRE không có cơ chế bảo mật tốt.

Trong khi đó, IPSec cung cấp sự tin cậy cao. Do đó nhà quản trị thường kết hợp GRE với IPSec để tăng tính bảo mật, đồng thời cũng hỗ trợ IPSec trong việc định tuyến và truyền những gói tin có địa chỉ IP Muliticast.

3. GRE header

GRE header bản thân nó chứa đựng 4 byte, đây là kích cỡ nhỏ nhất của một GRE header khi không thêm vào các tùy chọn. 2 byte đầu tiên là các cờ (flags) để chỉ định những tùy chọn GRE. Những tùy chọn này nếu được active, nó thêm vào GRE header. Bảng sau mô tả những tùy chọn của GRE header.

Bảng 4.1 GRE header

GRE header

Trong GRE header 2 byte còn lại chỉ định cho trường giao thức. 16 bits này xác định kiểu của gói tin được mang theo trong GRE tunnel. Hình sau mô tả cách mà một gói tin GRE với tất cả tùy chọn được gán vào một IP header và data.

Hình 4.2 Định dạng tùy chọn trong GRE header

Định dạng tùy chọn trong GRE header

4. Phân loại GRE

GRE là giao thức có thể đóng gói bất kì gói tin nào của lớp network. GRE cung cấp khả năng có thể định tuyến giữa những mạng riêng (private network) thông qua môi trường Internet bằng cách sử dụng các địa chỉ IP đã được định tuyến. GRE truyền thống là point-to-point, còn mGRE là sự mở rộng khái niệm này bằng việc cho phép một tunnel có thể đến được nhiều điểm đích, mGRE tunnel là thành phần cơ bản nhất trong DMVPN.

Point-to-Point GRE

Đối với các tunnel GRE point-to-point thì trên mỗi router spoke (R2 & R3) cấu hình một tunnel chỉ đến HUB (R1) ngược lại, trên router HUB cũng sẽ phải cấu hình hai tunnel, một đến R2 và một đến R3. Mỗi tunnel như vậy thì cần một địa chỉ IP. Giả sử mô hình trên được mở rộng thành nhiều spoke, thì trên R1 cần phải cấu hình phức tạp và tốn không gian địa chỉ IP.

Hình 4.3 Mô hình Point-to-Point GRE

Mô hình Point-to-Point GRE

Trong tunnel GRE point-To-point, điểm đầu và cuối được xác định thì có thể truyền dữ liệu. Tuy nhiên, có một vấn đề phát sinh là nếu địa chỉ đích là một multicast (chẳng hạn 224.0.0.5) thì GRE point-to-point không thực hiện được. Để làm được việc này thì phải cần đến mGRE.

Point-to-Multipoint GRE (mGRE)

Như vậy, mGRE giải quyết được vấn đề đích đến là một địa chỉ multicast. Đây là tính năng chính của mGRE được dùng để thực thi Multicast VPN trong Cisco IOS. Tuy nhiên, trong mGRE, điểm cuối chưa được xác định nên nó cần một giao thức để ánh xạ địa chỉ tunnel sang địa chỉ cổng vật lý. Giao thức này được gọi là NHRP (Next Hop Resolution Protocol)

Hình 4.4 Mô hình Point-to-Multipoint GRE (mGRE)

Mô hình Point-to-Multipoint GRE (mGRE)

Đối với các mGRE Tunnel thì mỗi router chỉ có một Tunnel được cấu hình cùng một subnet logical.

Trần Công Hiếu – VnPro


FORM ĐĂNG KÝ MUA HÀNG
Đặt hàng
icon-cart
0