Khái niệm về Ethernet: Gigabit Ethernet -

Khái niệm về Ethernet: Gigabit Ethernet -

Khái niệm về Ethernet: Gigabit Ethernet -

Khái niệm về Ethernet: Gigabit Ethernet -

Khái niệm về Ethernet: Gigabit Ethernet -
Khái niệm về Ethernet: Gigabit Ethernet -
(028) 35124257 - 0933 427 079

Khái niệm về Ethernet: Gigabit Ethernet

16-10-2015

Khái niệm về Ethernet: Gigabit Ethernet

Gigabit Ethernet

+ Ta có thể mở rộng Fast Ethernet về mặt độ lớn với Gigabit Ethernet (hỗ trợ 1000 Mbps hay 1 Gbps) sử dụng cùng định dạng frame IEEE 802.3 Ethernet trước đó. Khả năng mở rộng này cho phép các nhà thiết kế và quản lý network nâng tầm về kiến thức và công nghệ sẵn có để cài đặt, di chuyển, quản lý, và bảo hành mạng Gigabit Ethernet. Tuy nhiên, lớp vật lý đã được biến đổi lại để tăng tốc độ truyền tải dữ liệu. 2 công nghệ đã được nhập chung để có cả ưu điểm của cả 2: chuẩn IEEE 802.3 Ethernet và chuẩn ANSI X3T11 FibreChannel (Cáp quang chuẩn X3T11 của Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc gia Mỹ).

+ IEEE 802.3 gồm cơ sở định dạng frame, CSMA/CD, song công, và các đặc trưng khác của Ethernet. Cáp sợi quang cung cấp nền tảng ASIC tốc độ cao, vật liệu quang, và cơ cấu mã hóa/giải mã cùng tuần tự hóa. Chúng cho ra giao thức cuối cùng được định nghĩa là IEEE 802.3z Gigabit Ethernet. Gigabit Ethernet hỗ trợ 1 vài loại cáp, được quy là 1000BASE-X. Bảng 1 liệt kê các loại cáp cũng như đặc tính của chúng

Bang 2.3. Cap Gigabit Ethernet va khoang cach gioi han

Bảng 1: Cáp Gigabit Ethernet và khoảng cách giới hạn

+ Với mạng campus, ta có thể dùng Gigabit Ethernet để kết nối các thiết bị riêng lẻ vào switch hay kết nối các switch với nhau.

10-Gigabit Ethernet

Ethernet được chia xếp theo mức độ băng thông, bắt đầu với 10 Mbps, tiếp đến 100 Mbps, và sau đó là 1000 Mbps. Để đáp ứng nhu cầu kết hợp nhiều net link của Gibabit Ethernet thông qua một kết nối đơn, 10-Gigabit Ethernet đã được hình thành. Cũng như trước đó, các đặc tính của layer 2 Ethernet vẫn được giữ lại; cho tới định dạng frame 802.3 và kích thước, cùng với giao thức MAC, đều không thay đổi. 10-Gigabit Ethernet, còn được biết là 10GbE, và chuẩn IEEE 802.3 được phân biệt bởi hệ tiền điều hành tại lớp vật lý (PHY); và 10GbE chỉ hoạt động song công. Các chuẩn xác định vài bộ thu phát khác nhau mà có thể dùng tại giao diện phụ thuộc môi trường vật lý (PMD).

+ Chúng được phân loại như sau:

        • LAN PHY

                  – Liên kết các switch trong mạng campus, chủ yếu tại lớp lõi.

       • WAN PHY

                 – Phân biệt với mạng cáp quang đồng bộ (SONET) có trước đó hay mạng phân cấp số đồng bộ (SDH) thường được thấy tại các mạng đô thị (MAN) Cùng Gigabit Ethernet, Giao diện PMD cũng có hệ thống nhãn chung. Trong khi Gigabit Ethernet dùng 1000BASE-X để ký hiệu kiểu môi trường, thì 10-Gigabit Ethernet lại sử dụng 10GBASE-X.

Bảng dưới liệt kê các PMD khác nhau cho biết chuẩn dùng, các loại cáp và khoảng cách giới hạn. Các loại cáp quang PMD đều có thể sử dụng trong cả LAN hay WAN PHY, ngoại trừ 10GBASE-LX4, chỉ được dùng trong LAN PHY. Cẩn thận với bước sóng dài PMD mang một phí tổn đáng kể so với các loại khác.

Bang 2.4. Cac kieu va dac tinh PMD cua 10-Gigabit Ethernet

Bảng 2: Các kiểu và đặc tính PMD của 10-Gigabit Ethernet

Lê Đức Thịnh – VnPro


FORM ĐĂNG KÝ MUA HÀNG
Đặt hàng
icon-cart
0