Một số công nghệ đường hầm tự động: ISATAP
1. Intra-Site Automatic Tunnel Addressing Protocol (ISATAP)
- Là công nghệ chuyển đổi qua lại giữa các IPv4 Node sang IPv6 Node trong mạng Internet, các địa chỉ được chuyển đổi là địa chỉ dành riêng (private) IPv4 và IPv6 linklocal. Đường hầm ISATAP khác nhau về một số cách tự động với các đường hầm 6to4. Tuy nhiên, ISATAP đường hầm IPv6 sử dụng khái niệm phù hợp với những người sử dụng bởi các đường hầm 6to4 tự động khi sử dụng địa chỉ Unicast toàn cầu.
- Trong ISATAP (Intra-site Automatic Tunnel Addressing Protocol) phương pháp này được xem ngược lại với phương pháp 6to4,ISATAP xây dựng một đường hầm vận chuyển IPv6 qua IPv4 trong một mạng IPv4 giữa các mạng IPv6. ISATAP mạng IPv4 hiệp ước giống như NBMA,và xác định điểm đến trên mỗi gói cơ bản (điểm-đa điểm) Kế hoạch địa chỉ ISATAP được phát triển như sau: 64bit liên kết Local hoặc Glocal Unicast prefix + 0000:5EFE + với 0000:5EFE như định danh của ISATAP.
*So sánh sự khác nhau giữa ISATAP đường hầm và đường hầm 6to4.
• Địa chỉ IPv6 trong đường hầm ISATP được gắn vào địa chỉ IPv4
• Đường hầm ISATAP không sử dụng một dải các địa chỉ IPv6 dành riêng cho tấc cả mà sử dụng tiền tố bình thường là Unicast IPv6.
• Đường hầm ISATAP sử dụng một tiền tố duy nhất kết nói tác cả các giao diện đường hầm,vì vậy tấc cả các router có một tuyến đường kết nối IPv6 với cùng một mạng con.
• Đường hầm ISATAP có thể tự động lấy giao diện ID bằng cách sử dụng quy tắc EUI-64.
2. Cấu hình đường hầm IPv6 ISATAP
Bước 1: Cấu hình Interface Loopback và địa chỉ IPv4 của nó, đảm bảo IPv4 IGP quảng cáo một tuyến đường cho địa chỉ này.
Bước 2: Tạo một Interface đường hầm sử dụng lệnh Interface Tunnel number.
Bước 3: Định nghĩa nguồn góc đường hầm sử dụng địa chỉ IP Loopback ở bước 1.
Bước 4: Không định nghĩa đích đến của đường hầm bằng lệnhTunnel Destinationinterface.
Bước 5: Nhận dạnh đường hầm như một đường hầm ISATAP sử dụng lệnhTunnel mode ipv6ip isatap interface.
Bước 6: Cấu hình một IPv6 prefix bằng tùy chọn EUI-64 sử dụng lệnh ipv6 addressprefix/lengtheui-64interface.
Bước 7: Hoàn thành việc cấu hình IPv6, gồm việc định nghĩa các địa chỉ IPv6 Interface LAN trên biểu đồ kế hoạch cho phép định tuyến IPv6 bằng lệnh ipv6 unicast-routing
Bước 8: Định nghĩa các đường IPv6 tĩnh cho mọi IPv6 prefix đích bằng 1 interface đường ra và địa chỉ next-hop.
3. Teredo tunneling
**Sử dụng cho các địa chỉ private IPv4, kỹ thuật này đóng gói gói tin IPv6 bên trong các gói UDP của IPv4 để có thể được định tuyến hay đi qua các thiết bị NAT trong mạng IPv4.
Nguyễn Đình Việt – VnPro