1. Định nghĩa VPN Một mạng riêng ảo là một mạng lưới giả lập một mạng riêng trên một cơ sở hạ tầng chung. VPN thường cung cấp các giao tiếp ở lớp 2 hoặc lớp 3. VPN thường thuộc về một công ty và có nhiều site khác nhau kết nối qua cơ sở hạ tầng chung của nhà cung cấp dịch vụ. Mạng riêng ảo yêu cầu các site khách hàng có khả năng liên kết với nhau và hoàn toàn tách biệt với những VPN khác. Đó là yêu cầu kết nối tối thiểu. Tuy nhiên, mô hình VPN ở lớp IP có thể yêu cầu nhiều hơn vậy.
Nó có thể cung cấp khả năng kết nối giữa những VPN khác nhau khi muốn và thậm chí cung cấp khả năng kết nối đến internet. MPLS VPN cung cấp tất cả điều này. MPLS VPN có thể được thực hiện bởi nhà cung cấp dịch vụ chạy MPLS trong mạng đường trục (backbone), trong đó cung cấp một mặt phẳng chuyển tiếp (forwarding plane) và mặt phẳng điều khiển (control plane) tách rời mà không cần IP.
2. Định nghĩa MPLS VPN MPLS VPN là một ứng dụng được triển khai phổ biến và rộng rãi nhất của công nghệ MPLS. Sự phổ biến của nó được phát triển theo cấp số nhân kể từ khi nó được phát minh, và nó vẫn đang phát triển đều đặn. Hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ mạng đã triển khai nó như là một sự thay thế cho frame relay và ATM, là các dịch vụ phổ biến trước đây, MPLS hiện tại đang nhận được sự quan tâm lớn từ các công ty doanh nghiệp lớn – những người mà xem nó như là bước tiếp theo trong thiết kế mạng của họ.
MPLS VPN có thể cung cấp các khả năng mở rộng và phân chia mạng thành những mạng nhỏ riêng biệt, mà thường là cần thiết cho các site của mạng doanh nghiệp lớn hơn, nơi mà cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin thường cung cấp mạng biệt lập giữa các phòng ban riêng lẻ. Nhiều nhà cung cấp dịch vụ đã chạy MPLS VPN nhiều năm nay thì đang xem xét liên kết mạng của họ với mạng MPLS VPN của các nhà cung cấp dịch vụ khác để cải thiện khả năng mở rộng và dễ dàng trong việc vận hành mạng của mình.
Nguyễn Xuân Cảnh - VnPro