Xử lý khi hàng xóm OSPF không quảng bá các tuyến đường tóm tắt -

Xử lý khi hàng xóm OSPF không quảng bá các tuyến đường tóm tắt -

Xử lý khi hàng xóm OSPF không quảng bá các tuyến đường tóm tắt -

Xử lý khi hàng xóm OSPF không quảng bá các tuyến đường tóm tắt -

Xử lý khi hàng xóm OSPF không quảng bá các tuyến đường tóm tắt -
Xử lý khi hàng xóm OSPF không quảng bá các tuyến đường tóm tắt -
(028) 35124257 - 0933 427 079

Xử lý khi hàng xóm OSPF không quảng bá các tuyến đường tóm tắt

12-10-2015

Xử lý khi hàng xóm OSPF không quảng bá các tuyến đường tóm tắt

*Các nguyên nhân phổ biến nhất có thể của vấn đề này như sau:

        • Một khu vực được cấu hình cho toàn bộ khu vực.

        • Route không kết nối với khu vực 0.

        • Một khu vực 0 không liên tục tồn tại.

1. Một khu vực được cấu hình cho toàn bộ khu vực

         Ví dụ:

                R1# router ospf 1

                       network 131.108.1.0 0.0.0.255 area 2

                       network 131.108.2.0 0.0.0.255 area 3

                       network 131.108.3.0 0.0.0.255 area 0

                       area 2 stub no-summary

                R1#show ospf database summary 131.108.2.0

                   OSPF Router with ID (131.108.3.1) (Process ID 1)

                      Summary Net Link States (Area 0)

                LS age: 58

                Options: (No TOS-capability, DC)

                LS Type: Summary Links(Network)

                Link State ID: 131.108.2.0 (summary Network Number)

                Advertising Router: 131.108.3.1

                LS Seq Number: 8000000E

                Checksum: 0x4042

                Length: 28

                Network Mask: /24

                TOS: 0 Metric: 1

                        Show ip ospf tóm tắt cơ sở dữ liệu cho 131.108.2.0, mà chỉ ra rằng bản tóm tắt LSA được tạo ra chỉ trong khu vực 0 và không trong khu vực 2.

Giải pháp: Bởi vì đây là điều bình thường, không có giải pháp được đưa ra cho việc này. Tuy nhiên, nếu nhiều route tồn tại trong khu vực này và nhận được một bản tóm tắt cụ thể của route là cần thiết để tránh định tuyến tối ưu, chỉ cần loại bỏ các từ khóa không có bản tóm tắt các cấu hình khu vực 2 trên route..

2. ABR không kết nối với khu vực 0

          Khi một bộ định tuyến được kết nối với nhiều hơn một khu vực, một trong những khu vực phải có area 0.

         Ví dụ: R1# router ospf 1

                          network 131.108.1.0 0.0.0.255 area 2

                          network 131.108.3.0 0.0.0.255 area 3

Giải pháp: Nếu không có khu vực 0 tồn tại trong mạng, một trong những khu vực phải được thay đổi đến khu vực 0 để cho OSPF hoạt động tốt.

                  R1# router ospf 1

                         network 131.108.1.0 0.0.0.255 area 2

                         network 131.108.3.0 0.0.0.255 area 0

Nếu một khu vực backbone đã tồn tại, tạo ra một liên kết ảo giữa các ABR gần nhất và R1.

                  R1# router ospf 1

                         network 131.108.1.0 0.0.0.255 area 2

                         network 131.108.3.0 0.0.0.255 area 3

                         area 2 virtual-link 141.108.1.1

3. Một khu vực 0 tồn tại không liên tục

Ta có mô hình: 

             ABR2#show ip route 131.108.1.0

             Routing entry for 131.108.1.0/24

                   Known via "ospf 1", distance 110, metric 129, type inter area

                   Redistributing via ospf 1

                   Last update from 131.108.0.1 on Serial0.1, 00:56:02 ago

                   Routing Descriptor Blocks:

                   * 131.108.0.1, from 131.108.3.1, 00:56:02 ago, via Serial0.1

                              Route metric is 129, traffic share count is 1)

Các tuyến đường 131.108.1.0/24 xuất hiện trong bảng định tuyến như một con đường interarea. Các tuyến đường 131.108.1.0 thực sự tồn tại trong khu vực xương sống, nhưng vì xương sống đã trở thành không liên tục, tuyến đường này là đến ABR2 qua khu vực 2 như là một tuyến đường interarea. ABR2 sẽ không tạo ra các bản tóm tắt cho rotue khác tuyến đường này bởi vì nó là một tuyến đường interarea.

             ABR2#show ip ospf database summary 131.108.1.0

                      OSPF Router with ID (131.108.4.1) (Process ID 1)

             ABR2#

  Cho thấy ABR2 là không tạo ra một bản tóm tắt cho tuyến đường này vào khu vực 0.

Giải pháp: Một giải pháp khác là tạo ra một liên kết ảo giữa ABR1 và ABR2.

 Sau khi tạo liên kết ảo, khu vực 0 cơ sở dữ liệu của ABR1 và ABR2 sẽ được đồng bộ trên các liên kết ảo. Nó sẽ trông giống hệt như thể có một liên kết vật lý giữa ABR1 và ABR2 và liên kết được trong khu vực 0. Sự khác biệt duy nhất là cả hai ABR1 và ABR2 sẽ sử dụng khu vực 2 để chuyển tiếp các gói tin OSPF.

Cấu hình như sau:

             ABR1# router ospf 1

                         network 131.108.0.0 0.0.0.255 area 2

                         network 131.108.3.0 0.0.0.255 area 0

                         area 2 virtual-link 131.108.4.1

             ABR2# router ospf 1

                         network 131.108.0.0 0.0.0.255 area 2

                         network 131.108.4.0 0.0.0.255 area 0

                         area 2 virtual-link 131.108.3.1

Nguyễn Minh Hải – VnPro


FORM ĐĂNG KÝ MUA HÀNG
Đặt hàng
icon-cart
0