Sơ đồ:
Yêu cầu:
1. Cấu hình địa chỉ IPv6:
- Trên mỗi router thực hiện cấu hình các interface loopback 0 với địa chỉ IPv6 2001:Y::1/64, trong đó Y là số hiệu của router.
- Thực hiện bật IPv6 trên các cổng khác của các router để trên các cổng này tự động phát sinh địa chỉ IPv6 link – local theo luật EUI – 64.
2. Cấu hình static route:
- Trên các router R1, R2, R3 thực hiện cấu hình các static default – route trỏ về R4.
- Trên R4 cấu hình các static route đi đến các loopback 0 của các router R1, R2 và R3.
- Kiểm tra rằng các địa chỉ loopback 0 của các router đã đi đến được nhau.
3. Cấu hình định tuyến RIPng:
- Thực hiện gỡ bỏ tất cả các static route đã cấu hình ở yêu cầu 2.
- Cấu hình định tuyến RIPng đảm bảo mọi địa chỉ IPv6 trên các cổng loopback 0 của các router thấy nhau.
4. Thay đổi địa chỉ link – local:
- Thực hiện cấu hình tĩnh địa chỉ link – local trên các cổng đấu nối nhau của các router theo định dạng FE80::Y, trong đó Y là số hiệu của các router.
5. Cấu hình định tuyến EIGRPv6:
- Gỡ bỏ cấu hình RIPng đã thực hiện tại yêu cầu 3.
- Thực hiện chạy EIGRPv6 với AS 100 trên các router đảm bảo mọi địa chỉ trên các loopback 0 của các router thấy nhau.
- Trên R1 tạo thêm các loopback:
Loopback12: FC00:1:1:12::1/64.
Loopback13: FC00:1:1:13::1/64.
Loopback14: FC00:1:1:14::1/64.
Loopback15: FC00:1:1:15::1/64.
Cho các loopback này tham gia vào tiến trình EIGRP.
- Đảm bảo rằng R1 chỉ quảng bá summary – prefix cho các mạng trên các loopback này đến các router còn lại.
6. Cấu hình định tuyến OSPFv3:
- Gỡ bỏ cấu hình EIGRPv6 đã thực hiện ở yêu cầu 5.
- Cấu hình định tuyến OSPFv3 trên các router theo phân vùng trên hình 2 đảm bảo các địa chỉ IPv6 global unicast và unique – local trên sơ đồ thấy nhau.
Cấu hình trên R1 đảm bảo các router khác chỉ thấy một summary – prefix cho các prefix trên các loopback từ 12 đến 15 của R1.