LAB 2.2: CẤU HÌNH VÙNG STUB VÀ XÁC THỰC TRONG OSPF -

LAB 2.2: CẤU HÌNH VÙNG STUB VÀ XÁC THỰC TRONG OSPF -

LAB 2.2: CẤU HÌNH VÙNG STUB VÀ XÁC THỰC TRONG OSPF -

LAB 2.2: CẤU HÌNH VÙNG STUB VÀ XÁC THỰC TRONG OSPF -

LAB 2.2: CẤU HÌNH VÙNG STUB VÀ XÁC THỰC TRONG OSPF -
LAB 2.2: CẤU HÌNH VÙNG STUB VÀ XÁC THỰC TRONG OSPF -
(028) 35124257 - 0933 427 079

LAB 2.2: CẤU HÌNH VÙNG STUB VÀ XÁC THỰC TRONG OSPF

1. Yêu cầu

  • Cấu hình OSPF đa vùng trên các router.
  • Cấu hình các vùng OSPF đặc biệt: stub, totally stubby, và not so stubby area.
  • Cấu hình xác thực OSPF.

2. Mô hình  

Bước 1: Gán địa chỉ IP

Trên router R1:

R1# configure terminal

Enter configuration commands, one per line.  End with CNTL/Z.

R1(config)# interface loopback 1

R1(config-if)# ip address 10.1.1.1 255.255.255.0

R1(config-if)# interface serial 0/0/0

R1(config-if)# ip address 10.1.12.1 255.255.255.0

R1(config-if)# clockrate 64000

R1(config-if)# no shutdown

Trên router R2:

R2# configure terminal

Enter configuration commands, one per line.  End with CNTL/Z.

R2(config)# interface loopback 2

R2(config-if)# ip address 10.1.2.1 255.255.255.0

R2(config-if)# interface serial 0/0/0

R2(config-if)# ip address 10.1.12.2 255.255.255.0

R2(config-if)# no shutdown

R2(config-if)# interface serial 0/0/1

R2(config-if)# ip address 10.1.23.2 255.255.255.0

R2(config-if)# clockrate 64000

R2(config-if)# no shutdown

Trên router R3:

R3# configure terminal

Enter configuration commands, one per line.  End with CNTL/Z.

R3(config)# interface loopback 3

R3(config-if)# ip address 10.1.3.1 255.255.255.0

R3(config-if)# interface loopback 20

R3(config-if)# ip address 172.20.200.1 255.255.255.0

R3(config-if)# interface serial 0/0/1

R3(config-if)# ip address 10.1.23.1 255.255.255.0

R3(config-if)# no shutdown

Bước 2: Cấu hình OSPF đa vùng

Cấu hình OSPF, cho các cổng serial và cổng loopback của R1; cổng S0/0/0 và cổng loopback của R2 tham gia vùng 0 (area 0):

R1(config)# router ospf 1

R1(config-router)# network 10.1.12.0 0.0.0.255 area 0

R1(config-router)# network 10.1.1.0 0.0.0.255 area 0

R1(config-router)# interface loopback 1

R1(config-if)# ip ospf network point-to-point

R2(config)# router ospf 1

R2(config-router)# network 10.1.12.0 0.0.0.255 area 0

R2(config-router)# network 10.1.2.0 0.0.0.255 area 0

R2(config-router)# interface loopback 2

R2(config-if)# ip ospf network point-to-point

Xem bảng định tuyến trên các router R1 và R2:

R1# show ip route

(đã bỏ qua một số dòng)

Gateway of last resort is not set 

     10.0.0.0/24 is subnetted, 3 subnets

C       10.1.12.0 is directly connected, Serial0/0/0

O       10.1.2.0 [110/65] via 10.1.12.2, 00:00:10, Serial0/0/0

C       10.1.1.0 is directly connected, Loopback1

R2# show ip route

(đã bỏ qua một số dòng)

Gateway of last resort is not set 

     10.0.0.0/24 is subnetted, 4 subnets

C       10.1.12.0 is directly connected, Serial0/0/0

C       10.1.2.0 is directly connected, Loopback2

O       10.1.1.0 [110/65] via 10.1.12.1, 00:00:30, Serial0/0/0

C       10.1.23.0 is directly connected, Serial0/0/1

Cho cổng serial còn lại của R2 và các cổng của R3 tham gia vùng 23:

R2(config)# router ospf 1

R2(config-router)# network 10.1.23.0 0.0.0.255 area 23 

R3(config)# router ospf 1

R3(config-router)# network 10.1.23.0 0.0.0.255 area 23

R3(config-router)# network 10.1.3.0 0.0.0.255 area 23

R3(config-router)# interface loopback 3

R3(config-if)# ip ospf network point-to-point

Thực hiện lệnh “show ip route” trên router R1 để xem bảng định tuyến. Ta thấy route 10.1.3.0/24 và 10.1.23.0/24 được đánh dấu là O IA vì đây là route ngoại vùng được học từ một vùng khác:

R1# show ip route 

(đã bỏ qua một số dòng)

     10.0.0.0/24 is subnetted, 5 subnets

C       10.1.12.0 is directly connected, Serial0/0/0

O IA    10.1.3.0 [110/129] via 10.1.12.2, 00:00:28, Serial0/0/0

O       10.1.2.0 [110/65] via 10.1.12.2, 00:01:38, Serial0/0/0

C       10.1.1.0 is directly connected, Loopback1

O IA    10.1.23.0 [110/128] via 10.1.12.2, 00:01:38, Serial0/0/0

Thực hiện lại lệnh “show ip route” trên router R2, ta không thấy route nào bị đánh dấu “O IA” vì router R2 là router biên nằm giữa hai vùng, ta gọi router này là ABR (Area Border Router).

R2# show ip route

(đã bỏ qua một số dòng)

     10.0.0.0/24 is subnetted, 5 subnets

C       10.1.12.0 is directly connected, Serial0/0/0

O       10.1.3.0 [110/65] via 10.1.23.3, 00:00:50, Serial0/0/1

C       10.1.2.0 is directly connected, Loopback2

O       10.1.1.0 [110/65] via 10.1.12.1, 00:02:00, Serial0/0/0

C       10.1.23.0 is directly connected, Serial0/0/1

Bước 3: Cấu hình vùng Stub

Sử dụng lệnh “area area-id stub” trên các router R2 và R3 để cấu hình vùng 23 thành vùng stub:

R2(config)# router ospf 1

R2(config-router)# area 23 stub

R3(config)# router ospf 1

R3(config-router)# area 23 stub

Sử dụng lệnh “show ip route” trên router R3 để quan sát bảng định tuyến. Để ý rằng R3 thuộc vùng stub, nó được ABR đưa vào một default – route thay cho mọi route ngoài AS khác (các route loại OE 1 hoặc OE 2). Vùng stub không tiếp nhận LSA type – 5.

R3# show ip route

(đã bỏ qua một số dòng)

O IA    10.1.1.0 [110/129] via 10.1.23.2, 00:00:56, Serial0/0/1

C       10.1.23.0 is directly connected, Serial0/0/1

O*IA 0.0.0.0/0 [110/65] via 10.1.23.2, 00:00:56, Serial0/0/1

Để xem area 23 trên router thuộc loại area nào, dùng lệnh “show ip ospf”:

R2# show ip ospf

(đã bỏ qua một số dòng) 

 Area 23

        Number of interfaces in this area is 1

        It is a stub area

          generates stub default route with cost 1

Bước 4: Cấu hình vùng Totally Stubby

Để cấu hình vùng totally stubby, ta chỉ cần sử dụng thêm tham số “no-summary” trong câu lệnh tạo vùng stub trên router ABR của vùng stub. Bên cạnh việc không tiếp nhận LSA type 5, vùng totally stubby sẽ không tiếp nhận cả LSA type 3. Do đó, các route O IA sẽ không xuất hiện trong bảng định tuyến của các internal router trong vùng totally stubby. Các route liên vùng (O IA) và các route ngoại (O E1 và O E2) sẽ được thay thế bằng một default route do ABR đưa vào.

R2(config)# router ospf 1

R2(config-router)# area 23 stub no-summary

R3# show ip route       

(đã bỏ qua một số dòng)

Gateway of last resort is 10.1.23.2 to network 0.0.0.0

     172.20.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

C       172.20.200.0 is directly connected, Loopback20

     10.0.0.0/24 is subnetted, 2 subnets

C       10.1.3.0 is directly connected, Loopback3

C       10.1.23.0 is directly connected, Serial0/0/1

O*IA 0.0.0.0/0 [110/65] via 10.1.23.2, 00:00:10, Serial0/0/1

Bước 5: Cấu hình vùng NSSA (Not So Stubby Area)

Vùng NSSA có tính chất hoàn toàn giống những stub bình thường, ngoại trừ việc cho phép những route ngoại được phân phối từ ASBR router được đi vào trong vùng. Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng một loại LSA đặc biệt – LSA type 7. Các LSA type 7 khi di chuyển đến ABR sẽ được ABR chuyển đổi thành LSA type 5 từ đó được vận chuyển tiếp đi đến toàn mạng. Trong bước này, chúng ta sẽ thay đổi area 23 thành vùng NSSA. NSSA không tương thích với stub area, do đó việc đầu tiên là bỏ cấu hình stub area trên R2 và R3, sử dụng lệnh “no area 23 stub”.

Tiếp theo, ta gõ tiếp lệnh “area area-id nssa” trên R2 và R3 để cấu hình vùng NSSA. Để sinh ra route bên ngoài vào vùng NSSA, trên R3 ta sử dụng lệnh “redistribute connected subnets”.

R2(config)# router ospf 1

R2(config-router)# no area 23 stub

R2(config-router)# area 23 nssa  

R3(config)# router ospf 1

R3(config-router)# no area 23 stub

R3(config-router)# area 23 nssa

R3(config-router)# redistribute connected subnets

Thực hiện lệnh “show ip route” trên các router để xem thông tin về route ngoại được R3 redistribute vào OSPF sẽ được hiển thị như thế nào.

R2# show ip route

(đã bỏ qua một số dòng)

     172.20.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

O N2    172.20.200.0 [110/20] via 10.1.23.3, 00:00:41, Serial0/0/1

     10.0.0.0/24 is subnetted, 5 subnets

C       10.1.12.0 is directly connected, Serial0/0/0

O       10.1.3.0 [110/65] via 10.1.23.3, 00:00:47, Serial0/0/1

C       10.1.2.0 is directly connected, Loopback2

O       10.1.1.0 [110/65] via 10.1.12.1, 00:03:42, Serial0/0/0

C       10.1.23.0 is directly connected, Serial0/0/1

Trong bảng định tuyến của R2, ta thấy route ngoại được R3 đưa vào được đánh dấu là O N2. Nếu còn router nào khác có kết nối thuộc vùng 23 thì router này cũng sẽ thấy route này trong bảng định tuyến được đánh dấu là O N2. Các route ngoại được đưa vào trong vùng NSSA bằng LSA type 7 và hiển thị trong bảng định tuyến của các router nội vùng với ký hiệu O N1 hoặc O N2.         

R1# show ip route

(đã bỏ qua một số dòng)

     172.20.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

O E2    172.20.200.0 [110/20] via 10.1.12.2, 00:01:22, Serial0/0/0

     10.0.0.0/24 is subnetted, 5 subnets

C       10.1.12.0 is directly connected, Serial0/0/0

O IA    10.1.3.0 [110/129] via 10.1.12.2, 00:02:06, Serial0/0/0

O       10.1.2.0 [110/65] via 10.1.12.2, 00:04:22, Serial0/0/0

C       10.1.1.0 is directly connected, Loopback1

O IA    10.1.23.0 [110/128] via 10.1.12.2, 00:04:22, Serial0/0/0

Trong bảng định tuyến của R1, ta thấy route ngoại bây giờ lại được đánh dấu thành O E2, router ABR R2 đã thực hiện chuyển đổi route này từ LSA type 7 sang LSA type 5 để đưa đi toàn mạng.

Chúng ta cũng có thể biến một vùng NSSA thành một vùng NSSA totally stubby, có nghĩa là vùng NSSA này sẽ không tiếp nhận LSA type 3, các router trong vùng sẽ không thấy các route liên vùng (O IA) trong bảng định tuyến của nó. Để thực hiện điều này, chúng ta sử dụng thêm tham số “no-summary” trong câu lệnh “area area-id nssa”.

R2(config)# router ospf 1

R2(config-router)# area 23 nssa no-summary

Sau khi thực hiện, xem bảng định tuyến của R3:

R3# show ip route

(đã bỏ qua một số dòng)

    172.20.0.0/24 is subnetted, 1 subnets

C       172.20.200.0 is directly connected, Loopback20

     10.0.0.0/24 is subnetted, 2 subnets

C       10.1.3.0 is directly connected, Loopback3

C       10.1.23.0 is directly connected, Serial0/0/1

O*IA 0.0.0.0/0 [110/65] via 10.1.23.2, 00:00:20, Serial0/0/1

Bước 6: Xác thực OSPF

Vì lý do bảo mật, ta có thể bật xác thực giữa các cổng trong OSPF. Trong bài lab này, ta sẽ bật xác thực trên 2 kết nối serial: xác thực kiểu plain-text trên kết nối giữa R2 với R3 và xác thực dạng MD5 trên kết nối giữa R1 với R2.

Để bật xác thực trên cổng, vào cổng đó, dùng lệnh “ip ospf authentication”. Tiếp theo, đặt mật mã  “ip ospf authentication-key key-string”. Kiểm tra xác thực bằng lệnh “show ip ospf interface interface”.

Xác thực kiểu plain – text trên kết nối giữa R2 và R3:

R2(config)# interface serial 0/0/1

R2(config-if)# ip ospf authentication

R2(config-if)# ip ospf authentication-key cisco 

R3(config)# interface serial 0/0/1

R3(config-if)# ip ospf authentication

R3(config-if)# ip ospf authentication-key cisco

 Kiểm tra lại điều này bằng cách sử dụng câu lệnh “show ip ospf interface”:

R2# show ip ospf interface serial 0/0/1

Serial0/0/1 is up, line protocol is up 

  Internet Address 10.1.23.2/24, Area 23 

  Process ID 1, Router ID 10.1.2.1, Network Type POINT_TO_POINT, Cost: 64

  Transmit Delay is 1 sec, State POINT_TO_POINT,

  Timer intervals configured, Hello 10, Dead 40, Wait 40, Retransmit 5

    oob-resync timeout 40

    Hello due in 00:00:09

  Supports Link-local Signaling (LLS)

  Index 1/3, flood queue length 0

  Next 0x0(0)/0x0(0)

  Last flood scan length is 1, maximum is 4

  Last flood scan time is 0 msec, maximum is 0 msec

  Neighbor Count is 1, Adjacent neighbor count is 1 

    Adjacent with neighbor 172.20.200.1

  Suppress hello for 0 neighbor(s)

  Simple password authentication enabled

Xác thực kiểu MD5 trên kết nối giữa R1 và R2:

R1(config)# interface serial 0/0/0

R1(config-if)# ip ospf authentication message-digest

R1(config-if)# ip ospf message-digest-key 1 md5 cisco 

R2(config)# interface serial 0/0/0

R2(config-if)# ip ospf authentication message-digest

R2(config-if)# ip ospf message-digest-key 1 md5 cisco

 Kiểm tra lại điều này bằng cách sử dụng câu lệnh “show ip ospf interface”:

R1# show ip ospf interface serial 0/0/0

Serial0/0/0 is up, line protocol is up 

  Internet Address 10.1.12.1/24, Area 0 

  Process ID 1, Router ID 10.1.1.1, Network Type POINT_TO_POINT, Cost: 64

  Transmit Delay is 1 sec, State POINT_TO_POINT,

  Timer intervals configured, Hello 10, Dead 40, Wait 40, Retransmit 5

    oob-resync timeout 40

    Hello due in 00:00:08

    Supports Link-local Signaling (LLS)

  Index 1/1, flood queue length 0

  Next 0x0(0)/0x0(0)

  Last flood scan length is 1, maximum is 1

  Last flood scan time is 0 msec, maximum is 0 msec

  Neighbor Count is 0, Adjacent neighbor count is 0 

  Suppress hello for 0 neighbor(s)

  Message digest authentication enabled

  Youngest key id is 1

 

3. Cấu hình cuối cùng

R1# show run

!

hostname R1

!

interface Loopback1

 ip address 10.1.1.1 255.255.255.0

 ip ospf network point-to-point

!

interface Serial0/0/0

 ip address 10.1.12.1 255.255.255.0

 ip ospf authentication message-digest

 ip ospf message-digest-key 1 md5 cisco

 clock rate 64000

 no shutdown

!

router ospf 1

network 10.1.1.0 0.0.0.255 area 0

 network 10.1.12.0 0.0.0.255 area 0

!

end 

R2# show run

!

hostname R2

!

interface Loopback2

 ip address 10.1.2.1 255.255.255.0

 ip ospf network point-to-point

!

interface Serial0/0/0

 ip address 10.1.12.2 255.255.255.0

 no shutdown

!

interface Serial0/0/1

 ip address 10.1.23.2 255.255.255.0

 ip ospf authentication

 ip ospf authentication-key cisco

 no shutdown

!

router ospf 1

 area 23 nssa no-summary

 network 10.1.2.0 0.0.0.255 area 0

 network 10.1.12.0 0.0.0.255 area 0

 network 10.1.23.0 0.0.0.255 area 23

!

end

R3# show run

!

hostname R3

!

interface Loopback3

 ip address 10.1.3.1 255.255.255.0

 ip ospf network point-to-point

!

interface Loopback20

 ip address 172.20.200.1 255.255.255.0

!

interface Serial0/0/1

 ip address 10.1.23.3 255.255.255.0

 ip ospf authentication

 ip ospf authentication-key cisco

 no shutdown

!

router ospf 1

 area 23 nssa

 redistribute connected subnets

 network 10.1.3.0 0.0.0.255 area 23

 network 10.1.23.0 0.0.0.255 area 23

!

end


FORM ĐĂNG KÝ MUA HÀNG
Đặt hàng
icon-cart
0