Như chúng ta thấy thế giớ công nghệ ngày càng phát triển, Internet ra đời đã và đang là một bước tiến nhảy vọt của công nghệ thông tin. Vậy thực chất internet là sự kết nối của nhiều AS (Automatic System) với nhau để trao đổi thông tin giữa chúng. Và BGP cung cấp định tuyến các AS này.
Nếu chỉ 1 kết nối đến ISP thì không cần dùng BGP, nhưng nếu nhiều kết nối đến 1 ISP thì BGP là 1 lựa chọn phù hợp. Một cách phân loại giao thức định tuyến đó là liệu chúng là Interio hay là Exterio +IGP (Interio Gateway Protocol) là giao thức định tuyến bên trong 1 AS như (RIP, IGRP, EIGRP, OSPF...). +EGP (Exterio Gateway Protocol) là giao thức trao đổi thông tin giữa các AS khác nhau.
Border Gateway Protocol
Khi BGP chạy trên những AS khác nhau thì nó đc gọi là Exteral BGP – EBGP, chạy trong cùng 1 AS thì gọi là Internal BGP-IBGP
Sơ lược về BGP:
+ Các khái niệm liên quan đến BGP
- Giá trị AD của EBGP là 20. Giá trị AD của IBGP là 200.
- Các BGP láng giềng được gọi là các peers phải được cấu hình trực tiếp theo kiểu tĩnh.
- BGP sử dụng TCP port 179. Các BGP peers sẽ trao đổi các thông tin như thông tin cập nhật, gói tin keepalive...
- Các Routers chỉ có thể chạy một BGP tại một thời điểm
- BGP là một giao thức kiểu path-vector. Đường đi của nó đến một mạng bao gồm một danh sách các AS.
- Cơ chế chống loop là một ASN- AS number. Khi một cập nhật về một mạng đi ra khỏi 1 AS, ASN của AS đó được đính kèm vào bản cập nhật. Khi một AS nhận một cập nhật, nó sẽ xem trong AS list. Nếu nhận ra ASN của chính nó, cập nhật sẽ bị loại bỏ.
+ BGP Database: BGP dùng 3 loại database, 2 loại dùng riêng cho giao thức, 1 loại dùng cho toàn bộ quá trình routing trên router
- Neighbor database: một danh cách tất cả các BGP láng giềng được cấu hình.
- BGP database, hay còn gọi RIB (Routing Information Base): một danh sách các mạng mà BGP biết, kèm theo là paths (đường đi) và attributes.
BGP sử dụng Route là các AS
Routing table: danh sách các paths đến mối mạng được sử dụng bởi Router và next hop cho mỗi mạng.
+ Các kiểu thông điệp BGP: Có 4 kiểu thông điệp
- Open: sau khi một láng giềng được cấu hình, BGP gửi một thông điệp open để cố gắng kết nối với láng giềng đó. Bao gồm thông tin như ASN, RIB, và hold time.
- Update: thông điệp này được sử dụng để trao đổi thông tin định tuyến giữa các peers. Chứa cá thông về các route mới, các routes bị down, và các thuộc tính của đường (path attributes).
- Keepalive: mặc định, các BGP peers trao đổi thông điệp này sau mỗi 60 giây. Chúng sẽ giữ phiên làm việc giữa các peer được active .
- Notification: khi xảy ra 1 vấn đề làm cho Router phải kết thúc phiên làm việc BGP, một thông điệp notification sẽ được gửi đến BGP neighbor và việc kết nối sẽ chấm dứt.
Hà Phùng Khắc Thăng – VnPro
(còn tiếp)